Hệ thống pháp luật

Hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa bao lâu và mấy lần?

Ngày gửi: 24/11/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38701

Câu hỏi:

Hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa bao lâu và mấy lần? Quy định về việc gia hạn hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Hợp đồng lao động là một trong những nội dung quan trọng được pháp luật lao động chú trọng, bởi đây là căn cứ để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Theo quy định của
Bộ luật lao động 2019 có hai loại hợp đồng là hợp đồng có thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.

Trong đó hợp đồng xác định thời hạn có thời gian thực hiện hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định theo sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Nhưng việc ký hợp đồng lao động có thời hạn quá nhiều lần sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý làm việc của người lao động nên pháp luật chỉ cho phép người sử dụng lao động ký với người lao động loại hợp đồng này trong số lần cho phép, sau đó bắt buộc phải chuyển qua loại hợp đồng vô thời hạn

1. Khái quát về hợp đồng lao động

1.1. Khái niệm về hợp đồng lao động

Căn cứ vào điều 20 và điều 21 Bộ luật lao động 2019 ta có thể hiểu:Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động

Theo quy định của pháp luật, các tổ chức, cá nhân khi sử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động kể cả các cơ quan của Nhà nước hoặc tổ chức cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể gồm:

– Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cá nhân Việt Nam sử dụng lao động nước ngoài.

– Các cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng lao động không phải là công chức, viên chức nhà nước.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam, có sử dụng lao động là người Việt Nam.

– Hợp tác xã (với người lao động không phải là xã viên), hộ gia đình và cá nhân có sử dụng lao động.

– Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

– Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyên trách, người giữ các chức vụ trong cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc cử ra theo nhiệm kỳ.

– Người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong doanh nghiệp nhà nước; thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp. Cán bộ chuyên trách công tác đảng, công đoàn, thanh niên trong các doanh nghiệp nhưng không hưởng lương của doanh nghiệp. Những người thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoạt động theo quy chế của tổ chức đó.

– Xã viên Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương, tiền công.

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và viên chức trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.

1.2. Ý nghĩa của hợp đồng lao động

 Đối với người lao động: hợp đồng lao động là phương tiện pháp lý quan trọng để thực hiện quyền làm việc và quyền tự do việc làm của mình. Trong thời kinh tế thị trường, hoạt động lao động trong xã hội là các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đây cũng là lĩnh vực sử dụng lao động nhiều nhất. Hợp đồng lao động là phương tiện để người lao động tự do lựa chọn thay đổi việc làm, nơi làm việc phù hợp với khả năng, sở thích và nhu cầu của mình.

Đối với nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước:Hợp đồng lao động được coi là công cụ pháp lý quan trọng trong việc tạo lập và phát triển thị trường lao động . Thị trường lao động đóng một vai trò quan trọng trong vận hành nền kinh tế thị trường. Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý phù hợp để đảm bảo sự bình đẳng, tự do và tự nguyện của các bên khi xác lập quan hệ lao động. Hợp đồng lao động là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng để nhà nước kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật lao động.

1.3. Các loại hợp đồng theo quy định của pháp luật

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn