UBND TỈNH HƯNG YÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/HD-TNMT | Hưng Yên, ngày 19 tháng 8 năm 2005 |
HƯỚNG DẪN
Ngày 20/6/2005, UBND tỉnh Hưng Yên đã ký Quyết định số 47/2005/QĐ-UB V/v Ban hành quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất trên địa bàn tỉnh theo Luật đất đai ngày 26/11/2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
Thực hiện Điều 19 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 47/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh: " Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy định này..."; và để thống nhất thực hiện nghiêm chỉnh về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn như sau:
1. Đối tượng được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 9 của Luật đất đai năm 2003 và điểm 2 Điều 2 của Quyết định số 47/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên;
Đối tượng sử dụng đất có quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 108 của Luật đất đai năm 2003;
2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo quy định tại Điều 37, Điều 44 của Luật đất đai năm 2003, Điều 31 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và Điều 7 của Quyết định số 47/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên;
Đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì sau khi có Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, UBND cấp huyện phải ra Quyết định thu hồi đất đến từng người sử dụng đất;
3. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và Điều 3 của Quyết định số 47/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên;
Đối với dự án đầu tư của tổ chức trong nước không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nhu cầu sử dụng đất phải được Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng với các sở, ngành liên quan thẩm định;
4. Các trường hợp thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 của Luật đất đai năm 2003, Điều 36 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và Điều 4 của Quyết định số 47/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên.
5. Khi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì việc thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất được thực hiện ở Bộ phận thực hiện cơ chế một cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện; Đơn vị thực hiện việc lập hồ sơ đất đai là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
1. Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho phép xây dựng của UBND tỉnh, tổ chức xin giao đất, thuê đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường ở Văn phòng đăng ký quyền sử dụng, hồ sơ gồm có :
- Văn bản thoả thuận địa điểm, văn bản cho phép đầu tư hoặc Thông báo địa điểm của UBND tỉnh.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư ;
Trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có quyết định chấp thuận dự án của UBND tỉnh và văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức.
- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có Giấy phép kèm theo Bản đồ thăm dò, khai thác khoáng sản do UBND tỉnh cấp.
- Bản vẽ quy hoạch mặt bằng khu đất xin giao, xin thuê được Sở Xây dựng chấp thuận.
( Các văn bản trên phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng của nhà nước)
2. Việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện như sau:
2.1. Giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trích lục Bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất ( theo mẫu 2b ) hoặc Trích đo địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất đối với những xã, (phường, thị trấn ) chưa có bản đồ địa chính ( theo mẫu 2d), Đơn xin giao đất ( theo mẫu 1b ), hoặc Đơn xin thuê đất ( theo mẫu 1c ), Biên bản kiểm tra hồ sơ và thực địa của Phòng Tài nguyên và Môi trường ( theo mẫu 3 ) và lập hồ sơ địa chính trong thời gian 20 ngày làm việc;
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Phòng Quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa và lập Biên bản thẩm định hồ sơ ( theo mẫu 4 ), trình UBND tỉnh quyết định giao đất, ( cho thuê đất ) ( theo mẫu 5b );
- Sau khi có quyết định giao đất, ( cho thuê đất) của UBND tỉnh , Sở Tài chính có trách nhiệm xác định giá đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc xác định giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trình UBND tỉnh ra quyết định và hướng dẫn các tổ chức được giao đất, ( thuê đất ) thực hiện nghĩa vụ Tài chính theo quy định của pháp luật;
- Sau khi tổ chức xin giao đất, ( thuê đất ) hoàn thành nghĩa vụ Tài chính của mình theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã bàn giao đất ngoài thực địa và lập Biên bản bàn giao đất ( theo mẫu 6 ) và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất ( theo mẫu 8 ); Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình UBND tỉnh quyết định.
2.2. Giao đất, cho thuê đất phải giải phóng mặt bằng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Trích lục Bản đồ địa chính khu đất xin thu hồi ( theo mẫu 2a ) hoặc Trích đo địa chính khu đất xin thu hồi đối với những xã, (phường, thị trấn ) chưa có bản đồ địa chính ( theo mẫu 2c ), Đơn xin thu hồi đất ( theo mẫu 1a), Biên bản kiểm tra hồ sơ và thực địa của Phòng Tài nguyên và Môi trường ( theo mẫu 3 ) và lập hồ sơ địa chính trong thời gian 20 ngày làm việc;
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Phòng Quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa và lập Biên bản thẩm định hồ sơ ( theo mẫu 4 ), trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất ( theo mẫu 5a);
- Sau khi có quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, trong thời gian 15 ngày làm việc, UBND huyện nơi có đất bị thu hồi ra Quyết định thu hồi đất đến từng người sử dụng đất: xác định cụ thể diện tích, loại đất, số thửa, số tờ bản đồ thu hồi ( theo mẫu 5c), đồng thời chỉ đạo UBND xã, (phường, thị trấn ) cùng tổ chức lập phương án bồi thường thiệt hại đất đai khi nhà nước thu hồi đất trình Hội đồng thẩm định của tỉnh;
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định phương án bồi thường, xác định giá đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất và xác định giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt, đồng thời hướng dẫn các tổ chức được giao đất, ( thuê đất ) thực hiện nghĩa vụ Tài chính theo quy định của pháp luật;
- Sau khi hoàn thành giải phóng mặt bằng, tổ chức xin giao đất hoặc xin thuê đất lập 2 ( hai ) bộ hồ sơ xin giao đất hoặc xin thuê đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin giao đất ( theo mẫu 1b) hoặc Đơn xin thuê đất ( theo mẫu 1c )
+ Trích lục bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, ( thuê đất ) ( theo mẫu 2b ) hoặc Trích đo địa chính khu đất xin giao đất, ( thuê đất ) đối với những xã chưa có bản đồ địa chính ( theo mẫu 2d)
+ Tờ trình xin giao đất, ( xin thuê đất ) của tổ chức xin giao đất, ( xin thuê đất ) có xác nhận của UBND xã, (phường, thị trấn ) ( theo mẫu 7 )
+ Danh sách các hộ ký nhận tiền đền bù đất…
( Các văn bản trên phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng của nhà nước)
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 5 ngày làm việc, sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét ra quyết định giao đất, ( cho thuê đất ) ( theo mẫu 5b);
- Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi có Quyết định giao đất, (cho thuê đất) của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã bàn giao đất ngoài thực địa và lập Biên bản bàn giao đất ( theo mẫu 6 ) và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất ( theo mẫu 8 ); Chỉ đạo việc chỉnh lý và hoàn chỉnh hồ sơ địa chính để trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
III- Trình tự thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh:
1. Đơn vị vũ trang nhân dân có nhu cầu xin giao đất đến liên hệ với Sở Xây dựng để giới thiệu địa điểm xin giao đất;
Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho phép xây dựng của UBND tỉnh, Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường ở Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có :
- Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản đồng ý cho phép xây dung của UBND tỉnh.
- Quyết định thành lập đơn vị xin giao đất
- Trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc quy hoạch tổng thể vị trí xây dựng.
- Văn bản đề nghị giao đất của Bộ quốc phòng, Bộ công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ quốc phòng, Bộ công an uỷ nhiệm.
( Các văn bản trên phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng của nhà nước)
2. Việc thu hồi đất, giao đất được quy định như sau:
2.1. Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng:
- Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập hồ sơ giao đất;
Trong thời hạn không quá 5 ( năm ) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích lục Bản đồ địa chính khu đất xin giao ( theo mẫu 2b) hoặc Trích đo địa chính khu đất xin giao đất đối với những xã chưa có Bản đồ địa chính ( theo mẫu 2d ), Đơn xin giao đất ( theo mẫu 1b), Biên bản kiểm tra hồ sơ và thực địa của Phòng Tài nguyên và Môi trường ( theo mẫu 3 ) và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và môi trường;
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm xem xét hồ sơ. kiểm tra thực địa và lập biên bản thẩm định hồ sơ ( theo mẫu 4), trình UBND tỉnh ra Quyết định giao đất ( theo mẫu 5b);
- Sau khi có Quyết định giao đất của UBND tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm tính giá thu tiền sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn đơn vị thực hiện nghĩa vụ Tài chính đối với trường hợp giao đất an ninh, quốc phòng phải thu tiền sử dụng đất;
- Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày Đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện xong nghĩa vụ Tài chính theo quy định, Sở Tài nguyên và môi trường cùng UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và môi trường, UBND cấp xã bàn giao đất ngoài thực địa và lập Biên bản bàn giao đất ( theo mẫu 6 ); chỉ đạo việc chỉnh lý và hoàn chỉnh hồ sơ địa chính để trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2. Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng:
Được thực hiện như Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người việt nam ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài .
IV- Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn.
Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch điểm dân cư nông thôn; hàng năm UBND huyện, thị xã lập kế hoạch thu hồi đất để giao đất cho nhân dân làm nhà ở, trình UBND tỉnh quyết định;
Sau khi có Quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng xong, thì tiến hành thủ tục giao đất cho nhân dân làm nhà ở.
1.1. Hồ sơ xin giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn gồm có:
- Tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm nhà ở ( theo mẫu số 9 );
- ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã ( Hội đồng tư vấn gồm: Đại diện Đảng uỷ, HĐND, UBND,MTTQ xã, đại diện của Hội nông dân, Trưởng các thôn, cán bộ địa chính xã; Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã làm chủ tịch hội đồng);
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
1.2. UBND xã xin giao đất cho nhân dân làm nhà ở, nộp 2 bộ hồ sơ về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời gian 40 ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực địa, lập Trích lục Bản đồ địa chính khu đất xin giao đất làm nhà ở ( theo mẫu số 2a ) hoặc Trích đo địa chính khu đất xin giao đất làm nhà ở đối với những xã chưa có Bản đồ địa chính ( theo mẫu số 2c), Biên bản kiểm tra hồ sơ và thực địa của Phòng Tài nguyên và Môi trường ( theo mẫu số 3 ) và hoàn chỉnh hồ sơ xin giao đất làm nhà ở trước khi UBND huyện, thị xã trình UBND tỉnh xem xét quyết định thu hồi để giao đất làm nhà ở. Tờ trình của UBND huyện, thị xã ( theo mẫu số 10 ) gửi về Sở Tài nguyên và môi trường cùng với hồ sơ xin giao đất làm nhà ở của UBND xã;
1.3. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét hồ sơ và kiểm tra thực địa và báo cáo UBND tỉnh xin chủ trương giao đất cho nhân dân làm nhà ở;
1.4. Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét và ra Quyết định thu hồi đất để giao đất cho nhân dân làm nhà ở ;
Sau khi có Quyết định thu hồi đất để giao đất cho nhân dân làm nhà ở của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã chỉ đạo UBND xã lập phương án bồi thường thiệt hại đất đai khi nhà nước thu hồi trình Sở Tài chính thẩm định đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng;
1.5. Sau khi có Quyết định thu hồi đất để giao đất cho nhân dân làm nhà ở của UBND tỉnh và nhận hồ sơ đầy đủ Phương án bồi thường thiệt hại đất đai khi nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định giá đất thu tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở hoặc giá sàn để đấu giá quyền sử dụng đất và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại đất đai đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng và trình UBND tỉnh phê duyệt;
1.6. Sau khi có Quyết định phê duyệt giá đất thu tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở hoặc giá sàn để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Quyết định phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại đất đai của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã chỉ đạo UBND xã tổ chức giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng hoặc tổ chức thu tiền sử dụng đất và giao đất cho nhân dân làm nhà ở theo quy định của pháp luật;
1.7. Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ Tài chính, hạ tầng khu dân cư được xây dựng xong, Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính, lập hồ sơ địa chính trình UBND huyện, ( thị xã ) ra Quyết định giao đất ( theo mẫu số 11 ) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở;
Trong thời gian 15 ngày làm việc tính từ ngày có Quyết định giao đất của UBND huyện, ( thị xã ), Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND xã tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa và trao Giấy chứng nhận quỳen sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại thị xã, thị trấn
Việc giao đất ở tại thị xã, thị trấn theo quy hoạch đô thị, quy hoạch chi tiết khu dân cư mới, dự án đầu tư khu dân cư mới được UBND tỉnh phê duyệt theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất;
Trình tự thủ tục được thực hiện như Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn.
1. Điều kiện để nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp được thực hiện quyền chuyển nhượng lại, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng khu công nghiệp:
- Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
- Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất của khu công nghiệp;
- Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã trả tiền sử dụng đất hàng năm hoặc tiền thuê đất hàng năm;
- Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã đầu tư xây dựng xong kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp;
2. Việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng giữa tổ chức kinh tế sử dụng đất với nhà kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp;
- Mục đích sử dụng đất của tổ chức sử dụng đất trong khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch chi tiết của khu công nghiệp đã được phê duyệt;
- Thời hạn cho thuê đất, cho thuê lại đất không được vượt quá thời hạn sử dụng đất còn lại của Nhà đầu tư xây dung kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được UBND tỉnh cho thuê;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
3. Trình tự thủ tục cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với két cấu hạ tầng khu công nghiệp được thực hiện như sau:
3.1. Hồ sơ đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và môi trường, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tâng có xác nhận của Ban Quản lý khu công nghiệp ( hợp đồng do các bên lập theo mẫu do Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định );
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
3.2. Việc đăng ký được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá hai ( 02 ) ngày làm việc kẻ từ ngày nhận đủ hò sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn không quá hai ( 02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kèm theo trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho Nhà đầu tư xây dung kinh doanh kết cấu hạ tầng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng và gửi trả kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn khong quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đựoc kết quả giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử dụng đất; thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc; gửi bản trích sao nội dung chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơI có đất để chỉnh lý hồ sơ địa chính.
VI- Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
- Được thực hiện theo quy định tại Điều 133, Điều 134 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và Điều 11 của Quyết định số 47/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh;
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất ( theo mẫu số 1d );
- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất ( theo mẫu số 1e);
VII- Trình tự thủ tục thu hồi đất
1. Trình thự thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy đinh tại khoản 2 và khoảng 8 Điều 38 của Luật Đất đai.
1.1. Hồ sơ thu hồi đất gồm:
- Tờ trình xin trả lại đất của tổ chức, hộ gia đình cá nhân (Mẫu số 12) ( bản gốc );
- Quyết đinh thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( bản sảo có chứng thực của nhà nước );
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất ( bản gốc );
- Trích lục bản đồ địa chính khu đất (Mẫu số 2b ) hoặc trích đo địa chính khu đất đối với những xã chưa có Bản đồ địa chính (Mẫu số 2d);
1.2. Trình tự thực hiện:
- Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức nộp 2 ( hai ) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường ở Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất;
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân nộp 2 ( hai ) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện ở Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất;
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Trình thự thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy đinh tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12 Điều 38 của Luật Đất đai;
2.1. Hồ sơ thu hồi đất gồm:
- Kết luận của Thanh tra;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất;
- Trích lục bản đồ địa chính (Mẫu số 2b ) hoặc trích đo địa chính khu đất đối với những xã chưa có Bản đồ địa chính (Mẫu số 2d);
2.2. Trình tự thực hiện:
- Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi có kết luận của Thanh Tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường ở Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất;
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trường hợp người sở dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của Thanh, Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập hồ sơ thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất;
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Việc thu hồi đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố mất tích của cơ nhà nước quan có thẩm quyền và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và kiểm tra hồ sơ trình UBND cấp huyện thu hồi
1. Các nội dung khác không hướng dẫn tại văn bản này được thực nghiêm chỉnh và đầy đủ theo quy định của Luật đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quyết định 47/2005/QĐ- UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên.
2. Hướng dẫn này được thực hiện từ ngày 1 tháng 9 năm 2005. Các hồ sơ đất đai đang thực hiện trước ngày 1/9/2005 không phải áp dụng theo hướng dẫn này;
3. Hướng dẫn nay thay thế cho Hướng dẫn số 76/HD-ĐC ngày 5/4/2000 của Sở Địa chính Hưng Yên về Thực hiện Quyết định số 1478/1998/QĐ.UB ngày 17/8/1998 của UBND tỉnh Hưng Yên về trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển quyền và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
Các văn bản hướng dẫn trước đây trái với hướng dẫn này không còn hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện có vướng, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên xem xét hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: | SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
- 1 Quyết định 34/2015/QĐ-UBND Quy định về cho thuê môi trường rừng để trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 7 Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 88/2009/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 47/2005/QĐ-UB về Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4 Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 7 Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 88/2009/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 34/2015/QĐ-UBND Quy định về cho thuê môi trường rừng để trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam