ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/HD-UBND | Thái Bình, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
TỔNG KẾT PHONG TRÀO THI ĐUA VÀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG NĂM 2016
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng các năm 2005, năm 2009 và năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các cụm, khối thi đua, các huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức hội của tỉnh và các đơn vị thuộc bộ, ngành Trung ương đóng tại địa phương (Sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương) tổ chức tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng năm 2016, như sau:
1. Thông qua việc tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng, các cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị; phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.
2. Bình xét, suy tôn đảm bảo công khai, dân chủ từ cơ sở theo đúng các quy định. Tổng kết, biểu dương, khen thưởng phải kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo yêu cầu về hồ sơ, thủ tục và thời gian đề nghị khen thưởng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tổng kết phong trào thi đua năm 2016
Để chuẩn bị tổng kết phong trào thi đua năm 2016, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo tổng kết phong trào thi đua, công tác khen thưởng năm 2016 để làm căn cứ đánh giá các phong trào thi đua yêu nước của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương. Báo cáo tổng kết tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ công tác năm 2016 của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và xây dựng điển hình tiên tiến; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, đơn vị, địa phương để từ đó làm rõ tác dụng của công tác thi đua, khen thưởng đối với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh;
- Đánh giá kết quả sự phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác thi đua, khen thưởng; hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong việc tham mưu, phối hợp chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào thi đua, công tác khen thưởng. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà cơ quan, đơn vị, địa phương đã đăng ký thi đua với Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó cần tập trung làm rõ nội dung nào thực hiện vượt mức, nội dung nào hoàn thành, nội dung nào chưa hoàn thành kế hoạch được giao;
- Những đổi mới về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm 2016 so với những năm trước. Có bao nhiêu sáng kiến ở cấp cơ sở được công nhận; có bao nhiêu nhân tố mới, điển hình mới của cơ quan, đơn vị, địa phương cần được quan tâm, biểu dương khen thưởng;
- Nêu rõ những nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trong công tác tổ chức, chỉ đạo, thực hiện phong trào thi đua khen thưởng; việc kiện toàn tổ chức và bố trí cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các cấp theo quy định.
2.1. Một số quy định chung
- Trong quá trình xét duyệt các danh hiệu thi đua và xét khen thưởng phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua, đăng ký thi đua, mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chuẩn được quy định trong Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn, Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức để đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho phù hợp. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được khen thưởng mức cao hơn. Quan tâm khen thưởng những tập thể, cá nhân ở nơi có nhiều khó khăn, yếu kém thông qua phong trào thi đua đã phấn đấu vươn lên.
- Cân đối khen trong cơ quan, đơn vị, địa phương, giữa các địa phương trong tỉnh. Tránh tình trạng chạy theo thành tích, khen thưởng tràn lan, khen thưởng luân phiên, chỉ tập trung khen cán bộ lãnh đạo, quản lý, khen ở khu vực nhà nước, khen nhiều hình thức trong cùng một thời điểm. Thực hiện công khai dân chủ trong xét duyệt khen thưởng từ cơ sở.
- Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu, học tập (Công nhân, nông dân, chiến sĩ) và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác. Đối với đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cần quan tâm đề nghị khen thưởng cho các xã, phường, thị trấn, các tập thể nhỏ. Khi xét đề nghị khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.
- Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cũng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
- Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
- Không khen thưởng những tập thể, cá nhân (Kể cả những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sản xuất, công tác) vi phạm một trong các quy định sau:
+ Không đăng ký thi đua năm 2016;
+ Không phát động và tổ chức các phong trào thi đua;
+ Không tổ chức sơ kết, tổng kết năm theo quy định;
+ Vi phạm chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh, của ngành, địa phương, như: Không hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội, y tế, các khoản nghĩa vụ và thu nộp khác do Nhà nước và tỉnh quy định, vi phạm pháp luật về giao thông, vi phạm Nghị định 36/2009/NĐ-CP ngày 15/11/2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng pháo...
+ Cơ quan, đơn vị có đơn thư khiếu kiện, có dấu hiệu mất đoàn kết, tham nhũng, tiêu cực mà các cơ quan chức năng đang kiểm tra, thanh tra chưa kết luận;
+ Đơn vị thuộc Đảng bộ, Chi bộ yếu, kém;
+ Không thực hiện Chương trình công tác đã đăng ký với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Thực hiện không tốt công tác cải cách hành chính.
2.2. Đối tượng khen thưởng
- Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, điển hình trong công tác, trong các phong trào thi đua trên tất cả các lĩnh vực, các cơ quan, đơn vị, địa phương đều được xem xét biểu dương, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hiện hành.
- Đối với các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì được đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với ngành giáo dục và đào tạo: Các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan quản lý nhà nước trình khen thưởng thường xuyên vào dịp tổng kết năm. Tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị sự nghiệp đề nghị khen thưởng thường xuyên vào dịp tổng kết năm học (Có hướng dẫn riêng).
3. Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng
3.1. Khen thưởng đối với các cụm, khối thi đua
- Các cụm, khối thi đua của tỉnh: Hoàn thành việc tổng kết, bình xét suy tôn những đơn vị xuất sắc theo thứ tự Nhất, Nhì, Ba trước ngày 15/12/2016. Số lượng suy tôn, đề nghị khen thưởng như sau:
+ Cụm, khối thi đua có 5 đơn vị, chọn: 01 nhất, 01 nhì, 01 ba;
+ Cụm, khối thi đua có từ 6 đến 9 đơn vị, chọn: 01 nhất, 01 nhì, 02 ba;
+ Cụm, khối thi đua có từ 10 đơn vị trở lên, chọn: 01 nhất, 01 nhì, 03 ba.
Căn cứ kết quả bình xét, suy tôn của các cụm, khối thi đua, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, lựa chọn các đơn vị xuất sắc tiêu biểu, đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho đơn vị xếp thứ nhất cụm, khối thi đua. Cờ thi đua của tỉnh cho đơn vị xếp thứ nhì cụm, khối thi đua. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho đơn vị xếp thứ ba cụm, khối thi đua (Riêng đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan do Trung ương quản lý về cơ cấu tổ chức bộ máy, nếu xếp thứ nhất khối thi đua được tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh).
3.2. Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2016
a. Tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho những đơn vị “Dẫn đầu phong trào thi đua”; dẫn đầu toàn diện hoặc một số lĩnh vực, cụ thể:
- Mỗi huyện, thành phố xét chọn 01 xã hoặc phường, thị trấn dẫn đầu toàn diện phong trào thi đua của huyện, thành phố.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét chọn:
+ 01 đơn vị dẫn đầu ngành nông nghiệp;
+ 01 xã dẫn đầu tỉnh trong phong trào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, xây dựng cánh đồng mẫu lớn đạt giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế cao nhất trên một đơn vị diện tích.
- Sở Công thương xét chọn 01 xã hoặc phường, thị trấn dẫn đầu tỉnh trong phong trào “Phát triển nghề, xây dựng làng nghề”.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch xét chọn 01 xã hoặc phường, thị trấn dẫn đầu tỉnh trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Công an tỉnh xét chọn:
+ 01 xã hoặc phường, thị trấn dẫn đầu tỉnh trong phong trào “Toàn dân phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội”;
+ 01 đơn vị dẫn đầu tỉnh trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xét chọn: 01 xã hoặc phường, thị trấn dẫn đầu tỉnh trong công tác “Quốc phòng quân sự địa phương”.
- Ban An toàn giao thông tỉnh xét chọn: 01 xã xã hoặc phường, thị trấn dẫn đầu phong trào “Đảm bảo an toàn giao thông”.
- Sở Y tế xét chọn:
+ 01 đơn vị dẫn đầu khối thi đua các trung tâm tuyến tỉnh;
+ 01 đơn vị dẫn đầu khối thi đua các Bệnh viện Đa khoa huyện, thành phố;
+ 01 đơn vị dẫn đầu khối thi đua các Bệnh viện tuyến tỉnh.
- Đối với phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” và phong trào “Thi đua quyết thắng” của lực lượng vũ trang, Ban Thi đua - Khen thưởng phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng.
b. Tặng Cờ thi đua của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho những tập thể tiêu biểu trong số những tập thể được huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh công nhận đạt tiêu chuẩn “Gương mẫu về mọi mặt” 03 năm liên tục (2014, 2015, 2016):
- Huyện có từ 40 xã, thị trấn trở lên đề nghị không quá 04 cờ;
- Huyện có từ 30 đến 39 xã, thị trấn đề nghị không quá 03 cờ;
- Thành phố (Có 19 xã, phường) đề nghị không quá 02 cờ;
- Mỗi sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đề nghị không quá 01 cờ.
c. Tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho những xã, phường, thị trấn tiêu biểu trong số những xã, phường, thị trấn được huyện, thành phố công nhận đạt tiêu chuẩn “Chính quyền trong sạch vững mạnh” 03 năm liên tục (2014, 2015, 2016):
- Huyện có từ 40 xã, thị trấn trở lên đề nghị không quá 04 cờ;
- Huyện có từ 30 đến 39 xã, thị trấn đề nghị không quá 03 cờ;
- Thành phố (có 19 xã, phường) đề nghị không quá 02 cờ.
(Sở Nội vụ phối hợp với các huyện, thành phố xét chọn đề nghị)
d. Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, đạt tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định hiện hành;
- Các tập thể tiêu biểu, dẫn đầu một số lĩnh vực (Do huyện, thành phố xét chọn không trùng với các hình thức khen thưởng trên), cụ thể:
+ Xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016;
+ 01 xã dẫn đầu tỉnh trong phong trào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, xây dựng cánh đồng mẫu lớn đạt giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế cao nhất trên một đơn vị diện tích;
+ 01 xã dẫn đầu phong trào sản xuất vụ Đông;
+ 01 xã dẫn đầu phong trào phát triển chăn nuôi;
+ 01 xã hoặc phường, thị trấn dẫn đầu phong trào “Phát triển nghề, xây dựng làng nghề”;
+ 01 xã hoặc phường, thị trấn dẫn đầu phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
+ 01 xã hoặc phường, thị trấn có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào “Toàn dân phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội”;
- Các gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội trị giá từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng;
- Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi: Huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân xét chọn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng.
Số lượng xét chọn: Cứ 5 xã, phường, thị trấn thì được chọn 1 người; sau khi đã chọn 5 xã, phường, thị trấn /01 người nếu dư 3 hoặc 4 xã, phường, thị trấn thì được chọn thêm 01 người.
- Công nhân lao động giỏi, lao động sáng tạo: Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức xét chọn và đề nghị. Số lượng không quá 10 người.
đ. Tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”:
Đối tượng: Cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 năm liên tục (2014, 2015, 2016) đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân được áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi toàn tỉnh được Hội đồng tổ chức xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh công nhận một trong các năm 2014, 2015,2016.
Tỷ lệ:
- Xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” trong các cơ quan, đơn vị không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trong các cơ quan, đơn vị không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3.3. Tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
Đối tượng: Những tập thể tiêu biểu trong số những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tỷ lệ:
+ Đối với cơ quan, đơn vị, địa phương: không quá 30% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
+ Đối với đơn vị sự nghiệp: không quá 20% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
+ Đối với doanh nghiệp: không quá 10% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
- Đối tượng được đề nghị xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; các phòng, ban và tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp (Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng); các đơn vị sản xuất kinh doanh (Doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty).
3.4. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:
- Đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua cho các đơn vị xếp thứ nhất cụm, khối thi đua của tỉnh (không áp dụng cho khối thi đua các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh); các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua của tỉnh.
- Đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại, các hạng của Chủ tịch nước, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang” cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu có nhiều đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2016 và những năm qua đạt tiêu chuẩn theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005, năm 2009, năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.1. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (2 bộ bản chính) gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và danh sách kèm theo;
- Biên bản xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp (riêng đối với các danh hiệu thi đua phải có biên bản và kết quả bỏ phiếu kín).
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ. Thể thức và kỹ thuật trình bày của các báo cáo thành tích phải được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và:
a. Đối với cá nhân đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, hồ sơ phải có bản phô tô hợp lệ:
+ Giấy chứng nhận hoặc Quyết định tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” các năm 2014, 2015, 2016 của cấp có thẩm quyền;
+ Giấy chứng nhận đề tài, sáng kiến hoặc bản mô tả sáng kiến của một trong các năm (2014, 2015, 2016) của Hội đồng tổ chức xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh hoặc Bằng lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đạt giải nhất, nhì, ba các cuộc thi: Tay nghề, sáng tạo khoa học cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
b. Đối với cá nhân 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ phải có bản phô tô hợp lệ:
+ Giấy chứng nhận thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2015 và 2016 của cấp trình khen cùng 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở do Hội đồng sáng kiến cơ sở công nhận của năm 2015, 2016.
c. Đối với tập thể đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, phải có chứng nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2015 và 2016 của cấp trình khen.
4.2. Hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng gồm (05 bộ bản chính đối với trình tặng Bằng khen và Cờ Thi đua, 07 bộ đối với trình tặng Huân chương) gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và danh sách kèm theo;
- Biên bản xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp (riêng đối với các danh hiệu thi đua phải có biên bản và kết quả bỏ phiếu kín);
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ. Thể thức và kỹ thuật trình bày của các báo cáo thành tích phải được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính; đồng thời phải có: Bản phô tô hợp lệ các Quyết định hoặc Giấy chứng nhận được tặng Cờ thi đua và Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, Giấy chứng nhận đề tài, sáng kiến của cấp có thẩm quyền;
Lưu ý:
- Hồ sơ đề nghị khen doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp phải theo đúng quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân (ngư dân, nông dân, công nhân...), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị phát hiện đề nghị khen thưởng gồm:
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị thực hiện;
- Đối với hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen cho gia đình có nhiều đóng góp về công sức, đất đai, tài sản cho địa phương, xã hội phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi gia đình tham gia đóng góp.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hướng dẫn này. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt việc tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng năm 2016. Xây dựng kế hoạch, nội dung các chỉ tiêu thi đua, đăng ký thi đua, giao ước thi đua và phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi:
- Kết quả xếp loại thi đua của ngành, đơn vị, địa phương đối với các đơn vị ngành dọc thuộc huyện, thành phố (Theo thứ tự nhất, nhì, ba...) về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trước ngày 05/12/2016;
- Báo cáo tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng năm 2016, hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân về Ban Thi đua Khen thưởng trước ngày 15/12/2016;
Cơ quan, đơn vị, địa phương nào không gửi hoặc có gửi nhưng không đúng yêu cầu về nội dung và thời gian quy định coi như không đề nghị xét khen thưởng.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi đăng ký thi đua, ký kết giao ước thi đua và kế hoạch tổ chức phong trào thi đua năm 2017 về Ban Thi đua - Khen thưởng trước ngày 15/2/2017.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh năm 2017.
5. Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ hướng dẫn, triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ) để xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 45/2014/QĐ-UBND
- 2 Chỉ thị 08/CT-UBND về thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX
- 3 Kế hoạch 1464/KH-UBND năm 2016 tổ chức Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2000-2015
- 4 Báo cáo 293/BC-SVHTTDL năm 2015 tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng năm 2015; phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2016 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5 Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 6 Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 8 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 9 Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 10 Thông tư 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính do Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 12 Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo
- 13 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 14 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 45/2014/QĐ-UBND
- 2 Chỉ thị 08/CT-UBND về thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX
- 3 Kế hoạch 1464/KH-UBND năm 2016 tổ chức Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2000-2015
- 4 Báo cáo 293/BC-SVHTTDL năm 2015 tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng năm 2015; phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2016 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang ban hành