UBND TỈNH HÀ GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/HD-BCH | Hà Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2015 |
TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Để giảm thiểu tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh ban hành hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện các giải pháp sau:
Hà Giang là tỉnh miền núi có địa hình đồi núi độ dốc lớn, chia cắt mạnh; do đặc thù về điều kiện địa hình tỉnh rất phức tạp, hệ thống đường giao thông đi các huyện hầu như nền đường hẹp, độ dốc lớn, taluy kết cấu địa chất không bền vững, hàng năm vào mùa mưa bão thường xuyên xảy ra sạt lở đất đá, lũ quét, lũ ống...
Trong 05 năm qua, tỉnh Hà Giang đã xảy ra hơn 08 trận lũ quét và sạt lở đất, làm chết 61 người, bị thương 75 người; Làm sập đổ hư hỏng hơn 18.900 nhà dân; hơn 3.852 ha rau, hoa màu các loại; 12.000 ha lúa, ngô bị thiệt hại..., tổng thiệt hại ước tính hơn 1.200 tỷ đồng; điển hình là trận lũ quét xảy tại huyện Vị xuyên ra vào trung tuần tháng 7/2013 làm bị thương 03 người bị thương; 43 nhà phải dời; vùi lấp 21,6ha lúa; cuốn trôi 8,64 tấn thóc, lúa; làm chết nhiều gia súc, gia cầm,... và hư hỏng các công trình thủy lợi, giao thông, và nhiều công trình phúc lợi xã hội khác; trung tuần tháng 7/2014 trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì đã xảy ra sạt lở đất làm 07 người chết; 02 người bị thương... ngoài ra làm hư hỏng nhiều công trình phúc lợi xã hội; hầu như địa điểm của các vụ sạt lở đất xảy ra ở nơi bà con đã cư trú lâu năm và không thuộc khu vực được xác định là nơi có nguy cơ về sạt lở đất.
1. Thông tin về các vị trí, các điểm có nguy cơ sạt lở, lũ quét
Theo kết quả dự án “Điều tra, đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến lũ quét, lũ ống, trượt, sạt lở đất trên địa bàn các huyện Yên Minh, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình - tỉnh Hà Giang và xây dựng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu” do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện năm 2011, thì trên địa bàn của 04 huyện có 99 điểm đã xảy ra sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở cao (Danh sách các điểm theo Phụ lục 01) và có 20 khu vực đã xảy ra lũ quét và có nguy cơ xảy ra lũ quét (Danh sách các khu vực theo Phụ lục 02); và theo số liệu báo cáo của các huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ, Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang thì trên địa bàn 6 huyện và thành phố Hà Giang có 289 điểm có nguy cơ sạt lở (danh sách tại Phụ lục 03 kèm theo). Căn cứ vào danh sách các điểm có nguy cơ xảy ra trượt, sạt lở đất, lũ quét nêu trên đề nghị Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố chủ động rà soát các điểm có nguy cơ sạt lở mới phát sinh đồng thời chỉ đạo chính quyền các xã tổ chức cắm biển cảnh báo tại những điểm có nguy cơ sạt lở, lũ quét nhằm giúp nhân dân biết, nâng cao cảnh giác và chủ động đề phòng.
2. Nội dung biển báo và một số khuyến cáo về làm nhà ở trong vùng nguy cơ sạt lở đất lũ quét
* Nội dung biển báo: Đối với khu vực có nguy cơ cao sạt lở đất đá, nội dung là: Khu vực có nguy cơ cao sạt lở đất đá; cấm dựng nhà, lán trại; cảnh giác khi qua lại; Đối với khu vực có nguy cơ cao lũ ống, lũ quét nội dung là: Khu vực nguy cơ lũ ống, lũ quét; cấm dựng nhà, lán trại; cảnh giác khi qua lại.
* Một số khuyến cáo về làm nhà ở:
+ Không làm nhà ở tại những nơi ta-luy cao hoặc vùng đồi núi có nguy cơ sạt lở; xây dựng nhà tại các nơi trống trải, giữa cánh đồng, ven làng, ven sông, suối, trên sườn núi hoặc giữa 2 sườn đồi.
+ Chủ động kiểm tra xung quanh nơi ở để kịp thời phát hiện những vết rạn nứt địa chất; khuyến khích người dân ở vùng đồi núi cao trong quá trình canh tác hễ phát hiện được hiện tượng sạt, trượt đất, vét rạn nứt sườn núi khẩn trương báo cáo ngay với chính quyền cơ sở nhằm kịp thời xây dựng phương án đề phòng.
+ Đặc biệt những nơi đã thực hiện vận động di dời dân khỏi vùng nguy hiểm mà còn có người chưa chịu di dời nên vận động thực hiện triệt để; các điểm dân cư được quy tụ bố trí sắp xếp phải phù hợp với kế hoạch của tỉnh. Bố trí sắp xếp dân cư phải kết hợp đồng bộ các biện pháp và phải phù hợp với một số tiêu chí của Chương trình xây dựng nông thôn mới, tận dụng khai thác triệt để các hạng mục công trình và quỹ đất hiện có. Khi thực hiện cần ưu tiên lựa chọn những vị trí thuận lợi an toàn, đảm bảo tránh được thiên tai, gần đất canh tác của hộ gia đình, động viên nhân dân xây dựng nhà kiên cố nhà cửa; tổ chức quy hoạch tổng thể cơ sở hạ tầng nông thôn, khu dân cư, công trình phúc lợi gắn với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
+ Đối với hiện tượng lũ quét, từ trước đến nay vẫn được cảnh báo ở tất cả những địa phương có khe suối chảy qua, nhất là những khe suối ở khu vực núi cao. Do địa hình cùng với tình trạng rừng bị tàn phá khiến cho việc dồn tụ nước mưa rất nhanh đổ vào các khe suối. Không những thế, sức nước còn có khả năng tàn phá và cuốn theo khối lượng lớn đất đá, cây rừng vùi lấp ruộng vườn và khu dân cư. Những vùng đã di dân đi nơi khác nhưng dân vẫn quay lại làm lều lán, canh tác hoa màu hoặc vùng núi dễ sạt lở nên khuyến cáo nhân dân di dời hẳn hoặc hạn chế tập trung đông người canh tác tại những khu vực này khi thời tiết mưa kéo dài; và những nơi người dân đã được vận động di dời khỏi vùng nguy cơ lũ quét mà dân chưa chịu thực hiện thì phải có biện pháp kiên quyết trong những tháng cao điểm của mùa mưa lũ, cụ thể:
Việc xây dựng làm nhà hàng năm phải thông qua cấp ủy, chính quyền địa phương sở tại kiểm tra cho phép mới được thực hiện, trường hợp cố tình phải có biên bản cam kết chịu trách nhiệm cụ thể nếu xảy ra sạt lở, lũ quét.
Đối với các hộ dân có nhu cầu làm nhà mới nằm trong vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét thủ tục gồm như sau: Đơn xin làm nhà, biên bản kiểm tra của thôn, xã. Trưởng Ban PCTT & TKCN cấp huyện, xã, địa chính, trưởng thôn... có trách nhiệm kiểm tra cụ thể vị trí người dân đề xuất, đáp ứng các điều kiện an toàn thì mới cho xây dựng nhà ở; trường hợp hộ gia đình nào nằm trong vùng nguy hiểm không chấp hành thì phải có bản cam kết (tự chịu trách nhiệm) nếu xảy ra sạt lở đất, lũ quét; Vận động những hộ gia đình đang sống tại các khu vực có nguy cơ sạt lở di dời đến nơi an toàn, các hộ gia đình cố tình không di dời có thể phải sử dụng biện pháp cưỡng chế di dời để tránh thiệt hại về người do thiên tai gây ra; Thủ tục đối với các hộ chuyển dân trong vùng nguy cơ thiên tai gồm: Đơn xin di chuyển của hộ; Bản cam kết của hộ đối với thôn, chính quyền xã; Danh sách trích ngang của hộ xin di chuyển; khi hộ gia đình hoàn thành công trình nhà ở thì UBND các xã có trách nhiệm mời các ban ngành đoàn thể của xã tổ chức nghiệm thu giải ngân tiền hỗ trợ và bàn giao công trình nhà ở cho hộ gia đình sử dụng.
3. Giải pháp đối với các công trình thủy lợi
+ Đối với công trình đập:
- Phải chọn vị trí (tốt nhất là nền đá) không nên chọn vị trí ở dốc và có nguy cơ sạt lở;
- Cần tính toán gia cố hạ lưu phần trên móng đảm bảo không xói;
- Gia cố bổ sung rọ thép hạ lưu đảm bảo an toàn cho đập.
+ Đối với công trình kênh mương:
- Tạo mặt bằng đảm bảo độ dốc không gây sạt lở vào kênh;
- Các công trình trên kênh bố trí tràn trên kênh và tràn bên tại các khe suối nhỏ không gây xói lở kênh;
- Các cầu máng bố trí đủ khẩu độ không gây cản trở dòng chảy và không bị nước cản phần thân móng.
+ Thường xuyên khơi thông kênh mương cụ thể là vớt rác, củi tại các đầu đập, cống lấy nước, vớt vật cản tại khu vực cầu máng; thường xuyên nạo vét kênh mương để không bị tràn nước làm xói lở bờ kênh và làm mất đoạn kênh;
+ Đối với các công trình xây khởi công mới. Sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền, trong quá trình xây dựng dự án hoặc lập báo cáo KTKT cần thành lập đoàn thẩm định kiểm tra thực tế tại địa bàn, có ý kiến tham gia cụ thể của các thành viên trong đoàn và cấp ủy chính quyền địa phương.
+ Đối với các công trình đã nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; hàng năm thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng công trình và đề ra các giải pháp báo cáo cấp có thẩm quyền sớm khắc phục sửa chữa các công trình đã xuống cấp.
II. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân đối với ảnh hưởng của thiên tai
Thực hiện tốt những phương án phòng ngừa cùng với ý thức chủ động của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi người dân được nâng cao sẽ là biện pháp tốt nhất để hạn chế thấp nhất thiệt hại từ thiên tai. Ngoài thiệt hại về người, những thiệt hại rất lớn về tài sản của nhân dân cũng là một con số khó thống kê chính xác. Bởi vậy, công tác tuyên truyền xây dựng ý thức tự đề phòng đối với mỗi người dân trong những khu vực này là hết sức quan trọng; đồng thời, việc kiểm tra, đầu tư thiết bị cảnh báo lũ quét, phân công ứng trực theo dõi diễn biến mưa và cảnh báo lũ quét cần được các địa phương tuân thủ hết sức nghiêm ngặt; đặc biệt phải khuyến cáo người dân không đi bắt cá, vớt củi khi mưa to, suối lũ, đề phòng lũ quét xảy ra vào ban đêm. Để tăng cường khả năng PCTT & TKCN, nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân, đối với cơ quan truyền thông cần triển khai thực hiện một số giải pháp như sau:
1. Các cơ quan truyền thông
a) Báo Hà Giang, Cổng thông tin điện tử tỉnh, website các huyện, thành phố:
Xây dựng chuyên mục PCTT & TKCN, thường xuyên cập nhật các văn bản, tin, bài liên quan đến diễn biến thời tiết, cảnh báo thiên tai, PCTT & TKCN tại các huyện, thành phố trong tỉnh.
b) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện
Xây dựng chuyên mục PCTT & TKCN, tuyên truyền các văn bản, tin, phóng sự liên quan đến diễn biến thời tiết, cảnh báo thiên tai, những thiệt hại cả về vật chất và tinh thần với tần suất từ 01 - 02 lần/ tuần hoặc đột xuất (tiếng Việt và tiếng địa phương).
c) Hệ thống truyền thanh cơ sở
Biên tập và phát các văn bản, tin, bài tuyên truyền về thông tin thời tiết, cảnh báo lũ, các hệ lụy, thiệt hại của thiên tai đến nhân dân trong khu vực (tiếng Việt và tiếng địa phương) với tần suất 01 - 02 lần/ tuần hoặc đột xuất khi có cảnh báo bão, lũ.
2. Các mạng thông tin di động
Biên tập các tin nhắn về thông tin thời tiết, cảnh báo lũ, các hệ lụy, thiệt hại của thiên tai đến người sử dụng dịch vụ thông tin di động.
III. Giải pháp để hạn chế tốc mái, sập đổ nhà
Một số giải pháp kỹ thuật để hạn chế tốc mái đối với công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân dạng đơn giản, nhà bán kiên cố và các công trình Trụ sở UBND xã, thôn, Trạm xá, Trường học trên địa bàn tỉnh, như sau:
A. Đối với nhà ở xây dựng mới
1. Các giải pháp quy hoạch
Khi chọn địa điểm xây dựng, nên chú ý lợi dụng địa hình, địa vật để chắn gió bão cho công trình. Xây dựng nhà tập trung thành từng khu vực, bố trí các nhà nằm so le với nhau.
2. Các giải pháp kiến trúc
- Kích thước nhà phải hợp lý, tránh nhà mảnh và dài. Đơn giản nhất là mặt bằng hình vuông và hình chữ nhật có chiều dài không lớn hơn 2,5 lần chiều rộng;
- Bố trí mặt bằng các bộ phận cần hợp lý, tránh mặt bằng có thể tạo túi hứng gió như mặt bằng hình chữ L, chữ T và chữ U v.v.;
- Tăng cường kết cấu xung quanh những phòng quan trọng, đòi hỏi an toàn nhất, có thể làm chỗ trú ẩn cho những người đang có mặt trong khi xảy ra thiên tai; Phải kết hợp hài hòa giữa không gian bên trong và bên ngoài nhà.
- Nên sử dụng mái hiên rời, giảm sự thò dài của mái.
3. Các giải pháp kết cấu
- Về tổng thể phải có liên kết chặt chẽ, liên tục cho các kết cấu từ mái tới móng theo cả 2 phương ngang và phương thẳng đứng;
- Ưu tiên hệ kết cấu gồm cột và dầm tạo ra một lưới không gian có độ cứng tốt.
- Nên dùng cột chống đứng bên trong nhà và những vùng mở rộng.
* Nền móng nhà
- Nền nhà phải được đầm chặt hoặc đóng bằng cọc tre ...
- Móng nhà phải được dự đoán đủ sức chịu được các tải trọng tác dụng lên kết cấu.
- Sử dụng giằng móng để tạo khả năng chịu lực tổng thể theo các phương
- Vật liệu làm móng
+ Móng chịu được bão là móng đá, móng gạch đất sét nung xây bằng vữa tam hợp hoặc vữa XM - cát,
+ Móng trụ cọc gỗ, bạch đàn, tre, .. có khả năng chống bão lụt. Tuy nhiên cần có biện pháp cấu tạo để giữ ổn định chung cho cả ngôi nhà.
* Tường nhà
+ Tường nhà phải đảm bảo độ bền chịu gió đẩy và gió hút, chống lật, không bị biến dạng;
+ Tường phải đủ sức truyền tải trọng từ bên trên xuống móng qua các liên kết;
+ Khi tường yếu phải có giằng chéo trong tường và các góc tường. Các bức tường gạch dài cần được tăng cường độ cứng bằng bổ trụ hoặc bố trí các dầm và các cột liên kết bằng bê tông cốt thép.
- Vật liệu làm tường
+ Tường chịu được bão là tường xây bằng đá, gạch đất sét nung và vữa xi măng + cát.
+ Tường khung gỗ vách gỗ với hệ khung không gian có khả năng chịu gió bão tốt;
+ Các loại tường khung gỗ tre, vách liếp tre chỉ nên coi là phương án tạm thời, do vậy phải thực hiện các giải pháp chống đỡ trước cơn bão (theo hình vẽ kèm theo)
* Mái nhà
Nếu mái dốc phải có trần, độ dốc mái nên lấy từ 20° ÷ 30°. Kèo đỡ bằng gỗ, mộng cứng. Giữa các kết cấu phải có giằng liên kết theo 2 phương đứng và ngang. Xà gồ, cầu phong, li tô phải neo chắc với kết cấu mái và tường hồi. Nên có giằng chéo ở các góc mái (theo hình vẽ)
+ Tấm lợp (Fibro xi măng, tôn) phải neo chặt vào xương mái bằng liên kết móc sắt F8 có bu lông đệm cao su. Ngói nên sử dụng ngói có lỗ buộc, tăng cường liên kết của hệ kèo, xà gồ.
+ Mái ngói thường phải có dây thép buộc. Dùng dây thép 2 ly buộc vào li tô, cầu phong. Vì kèo phải được liên kết xuống tới móng.
B. Đối với nhà ở hiện trạng đang sử dụng
1. Đối với các nhà lợp ngói không neo đã xây dựng: Có thể hạn chế hư hại bằng cách kê vữa phần mũi viên trên vào phần gáy viên dưới ở các vùng riềm mái, 3 ÷ 4 hàng sát bờ nóc, bờ chảy và làm trần hiên bằng cót hoặc tre.
2. Nóc mái bằng ngói bò hoặc gạch chỉ, chèn kỹ bằng vữa xi măng mác 50
3. Để chống tốc mái: xây hàng gạch chỉ chạy dọc theo độ dốc mái cách nhau 0,9 đến 1,2 m.
4. Làm gác lửng sẽ tăng khả năng chống bão, có thể sử dụng thường xuyên và tăng độ cứng của nhà.
5. Kèo tre cho mái lợp đơn sơ (tranh, nứa, lá) chỉ có thể hạn chế thiệt hại bằng biện pháp chống đỡ trước cơn bão với mái lá nên đan phên, cót ép v.v. để tạo thành lưới ô vuông đặt trên mái. Ghìm và đè vào các thanh kèo bằng các cây tre, nứa. Cạnh mái phải được ghìm vào cầu phong, xà gồ hoặc kèo bằng dây thép.
6. Chống tốc mái
Chống tốc mái bằng cây tre, gỗ và bao cát
7. Làm riềm mái: tùy thuộc vào chiều dài nhô ra, có thể lựa chọn các giải pháp diềm mái có trần hoặc không có trần sau đây và xử lý kỹ thuật như sau:
* Khi mái đua ra ≤ 30 cm: làm riềm mái bằng gỗ dày 15 mm
* Khi mái đua ra ≤ 50 cm: ngoài việc làm riềm mái, còn phải làm thêm trần.
* Khi mái đua ra > 50 cm: cần tách phần mái đua ra.
DIỀM MÁI CÓ TRẦN | DIỀM MÁI KHÔNG TRẦN |
8. Cửa đi và cửa sổ
- Cửa càng kín gió chống bão càng tốt. Tốt nhất là dùng bản lề chôn sâu vào tường hoặc dùng loại cửa đẩy, cửa lật,.... Khung cửa phải có thép đuôi cá và cửa phải được chèn cẩn thận vào tường, Cửa liếp, cửa gỗ cần gia cường thêm các thạnh chữ Z buộc hoặc đóng đinh cẩn thận.
9. Chống tốc mái đối với Trụ sở xã, thôn, Trạm xá, Trường học và nhà dân có mái lợp bằng tôn, fibrô-ximăng
- Đặt các thanh chặn ngang bằng tre, gỗ, thép v.v. lên mái cách nhau khoảng 1 m.
- Đặt tiếp các giằng chữ A cách nhau khoảng 2,5 m, buộc thanh chặn vào giằng bằng dây thép hoặc dây thừng.
- Dùng thừng, chão (xoắn dây), neo giằng chữ A vào cọc đóng xuống đất sâu 1 - 1,5 m.
- Trường hợp thân nhà xây dựng, cửa đóng kín chắc chắn kín gió kèo mái dùng thép neo giằng chữ A.
Như vậy, để giảm thiểu ảnh hưởng của gió bão và lốc xoáy tới công trình đơn giản và bán kiên cố, ngoài việc chủ động lựa chọn giải pháp kỹ thuật thích hợp với địa hình, điều kiện nguyên vật liệu xây dựng tại địa phương để xây dựng, đối với các nhà ở đã xây dựng, chúng ta có thể sử dụng các biện pháp chống đỡ tạm thời chống tốc mái và tăng ổn định cho ngôi nhà như đã trình bày ở trên.
IV. Giải pháp kỹ thuật đối với các thông số và kết cấu các hạng mục liên quan đến giao thông
1. Các giải pháp kỹ thuật hạn chế thiệt hại do mưa, lũ đối với công trình giao thông đang khai thác
1.1. Công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu, đường bộ
Thực hiện các giải pháp thực hiện có tính chất lao động phổ thông, kỹ thuật đơn giản, không cần sử dụng đến vật liệu, thiết bị máy móc, như:
- Kiểm tra tu sửa công trình giao thông trên đường, đặc biệt lưu ý các ngầm, cầu và những đoạn đường xung yếu, nếu có dấu hiệu không an toàn phải có biển báo, cọc tiêu và có biện pháp khắc phục ngay;
- Bảo dưỡng, sửa chữa nền đường: phát quang cây cỏ, hót sụt khối lượng nhỏ, đắp phụ nền, lề đường, bạt lề, nạo vét rãnh, bao gồm rãnh dọc, rãnh đỉnh, bậc nước và dốc nước phải làm sạch cây cỏ, vét bùn, đá, bảo đảm thoát nước tốt, độ dốc cần thiết; sửa mái taluy, nắn cột tiêu, biển báo, thông thoát nước cầu, cống.
- Tu sửa mặt đường, mái ta luy, sửa chữa khơi thông cống, rãnh, vệ sinh đường tràn, tường chắn, trước mùa mưa;
- Kiểm tra công trình cầu bao gồm (kiểm tra móng, thân mố; móng, thân trụ; ¼ tứ nón; hệ thống gối; hệ thống thoát nước mặt cầu, phần nền đường 02 đầu cầu...); phát cây, dọn cỏ rác, gốc cây hoặc các vật khác hạn chế dòng chảy trong phạm vi công trình.
- Đối với hệ thống cầu treo:
Tiến hành kiểm tra tình trạng kỹ thuật cầu như: Hệ thống dây treo, cáp chủ, đầu neo, hộp bảo vệ neo, điểm kê dây treo tại đỉnh tháp, hệ thống biển báo hiệu hạn chế tải trọng đặt trước cầu tiến hành tu sửa các hư hỏng, khuyết tật chủ yếu của kết cấu nhịp; biện pháp bảo vệ và chống gỉ các hệ thống như: bôi mỡ cáp chủ, dây treo cáp treo, hệ thống giảm chấn; vệ sinh tháp cầu, móng tháp...
1.2. Công tác sửa chữa cầu, đường bộ
- Đối với nền đường: Kiểm tra những vị trí mái taluy nền đắp bị sạt lở, mất ổn định phải tiến hành xúc bỏ, gia cố đắp lại mái taluy với vật liệu đồng nhất, mái dốc taluy nền đắp từ 1/1 đến 1/1,5 trồng cỏ gia cố; mái ta luy nền đường đào địa chất không ổn định, cần phải làm kè hoặc gia cố mái dốc, Phần gia cố bị hư hỏng cần được sửa chữa trước mùa mưa, lũ.
- Đối với mặt đường: Kiểm tra, lập kế hoạch xử lý các hư hỏng như cao su, lún do đất nền bị nước thấm nước, tiến hành đào bỏ và đắp bù vào lớp vật liệu cùng loại, không để nước đọng trên nền mặt đường.
- Hệ thống thoát nước:
+ Rãnh gia cố hư hỏng cần xây dựng bổ sung để đảm bảo thoát nước (tại những vị trí rãnh đất có dốc dọc lớn hơn 6% và những vị trí địa chất yếu, nước đọng thường xuyên cần phải xây bổ sung rãnh mới).
+ Cống thoát nước: Kiểm tra, sửa chữa những hư hỏng nhỏ như tường cánh cống, sân cống bị gãy, lún... thì phải khơi thông lòng cống và sửa chữa xây lại tại những vị trí bị hư hỏng để đảm bảo thoát nước được tốt nhất. Bổ sung cống thoát nước ngang tại những vị trí: Dốc dọc bị gãy không thoát được nước, vị trí khe tụ thủy chưa có cống, nước đọng thường xuyên, chiều dài dốc quá dài;
- Đối với đường tràn, ngầm: Phải được vá sửa mặt, ta luy, sân tiêu năng thượng, hạ lưu và sơn sửa hệ thống báo hiệu, cọc tiêu, cột thủy chí....
2. Phòng ngừa đối với công trình xây dựng mới
Công trình đường bộ được đầu tư xây dựng mới phải có khả năng chịu được tác động của mưa, lũ, sự cố, thiên tai. Ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế cần được tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, cụ thể như sau:
2.1. Nghiên cứu địa hình, địa mạo của khu vực xây dựng công trình và lưu vực, sự hình thành các công trình ở thượng lưu có tác động đến công trình đường bộ. Thu thập đầy đủ các số liệu thống kê về lượng mưa, lưu lượng dòng chảy, mực nước dâng, áp lực gió; quan tâm đến tình hình lũ, bão, sự cố, thiên tai của khu vực, chú ý đến các số liệu lịch sử, khoan thăm dò địa chất khu vực xây dựng công trình để làm cơ sở cho công tác thiết kế.
2.2. Tính toán thủy văn theo lưu lượng thiết kế; tính toán thiết kế công trình bảo đảm tính ổn định; thiết kế theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn. Phải quan tâm tới ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu và khu vực.
2.3. Đối với cầu, cống:
- Công trình cầu: Khi thiết kế khẩu độ cầu nên tránh thu hẹp dòng chảy tự nhiên của sông, suối để không ảnh hưởng đến việc thoát lũ, phá hoại đường đầu cầu và gây xói lở mố, trụ cầu, tính toán chiều sâu xói lở dưới chân trụ và mố cầu để xác định cao độ đặt móng sâu hơn cao độ đáy sông sau khi xói một độ sâu an toàn tùy theo loại móng. Chú ý thiết kế kè chỉnh hướng dòng chảy, lát mái ta luy đất đắp tứ nón và đường vào cầu, ở những nơi có cây trôi phải xây dựng các trụ chống va phía thượng lưu của các trụ cầu để gạt cây và vật trôi không cho va thẳng vào trụ cầu.
- Đối với cống: Cống thoát nước ngang khẩu độ thoát nước nhỏ nhất khi thiết kế, cống bản Lo = 0,8 mét; cống tròn D = 100 cm.
2.4. Đối với các công trình đường, phải tính toán đầy đủ các rãnh thoát nước (rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh đỉnh) với diện tích thoát nước đủ cho lưu lượng nước thông qua lúc có mưa lũ lớn. Tiết diện rãnh dọc áp dụng rãnh có mặt cắt hình thang tối thiểu (bề rộng đáy 0,4 + bề rộng mặt 0,8) x chiều sâu 0,4 mét hoặc rãnh tam giác (nếu địa chất trên nền đá); độ dốc dọc của rãnh tối thiểu phải bảo đảm 1%;
2.5. Cao độ nền đường bộ phải cao hơn mực nước tính toán cao nhất khi có bão lũ. Trong trường hợp phải chấp nhận có những lúc nhất thời để nước tràn qua nền đường thì phải có thiết kế đặc biệt để bảo vệ đoạn đường đó như gia cố mái và lề đường bằng vật liệu thích hợp để khỏi xói lở, đất nền đường cần được gia cố để chịu được tải trọng chạy qua trong điều kiện đất nền no nước.
2.6. Mái ta luy phải có độ dốc phù hợp với chiều cao loại ta luy (âm hay dương), loại địa chất và kết cấu địa tầng; phải dự tính để trong những trường hợp bất lợi khi có lụt, bão, mưa lớn, nước mặt và nước ngầm tác động vẫn bảo đảm ổn định; cụ thể:
- Mái ta luy nền đường đào:
Khi mái dốc qua các tầng, lớp đất đá khác nhau thì phải thiết kế có độ dốc khác nhau tương ứng, tạo thành mái dốc đào kiểu mặt gẫy hoặc tại chỗ thay đổi độ dốc bố trí thêm một bậc thềm rộng 1 m ÷ 2,0 m có độ dốc 5 % đến 10 % nghiêng về phía trong rãnh; trên bậc thềm phải xây rãnh thoát nước có tiết diện hình thang hoặc tam giác đảm bảo đủ thoát nước từ tầng taluy phía trên.
Khi mái dốc đào không có các tầng lớp đất, đá khác nhau nhưng chiều cao lớn thì cũng nên thiết kế bậc thềm như trên với khoảng chiều cao giữa các bậc thềm từ 6 m đến 12m.
Mái dốc nền đào phải có biện pháp gia cố chống xói lở bề mặt, chống đất đá phong hóa sạt lở cục bộ (trồng cỏ, trồng cây bụi, bọc mặt neo các ô dàn bê tông ...) và khi cần phải xây tường chắn, tường bó chân mái dốc để tăng cường mức độ ổn định của toàn mái dốc.
- Mái ta luy nền đường đắp:
Khi mái dốc nền đất đắp cao thì cứ 8m đến 10 m phải tạo một bậc thềm rộng từ 1 - 2m; trên bậc thềm có cấu tạo dốc ngang có độ dốc 5 % đến 10 % nghiêng về phía trong; trên bậc thềm phải xây rãnh thoát nước có tiết diện hình thang hoặc tam giác đảm bảo đủ thoát nước từ tầng taluy phía trên. Ngoài ra mái dốc cao nên được gia cố bề mặt bằng đá xây hoặc các tấm bê tông đúc sẵn.
Trường hợp đắp cao và đắp trên sườn dốc, nếu kết quả kiểm toán ổn định không bảo đảm thì phải thiết kế các giải pháp chống đỡ để tăng độ ổn định (kè chân, kè vai), bằng đá xếp khan, xây vữa, hoặc bê tông xi măng.
Mặt mái dốc nền đắp phải được gia cố bằng các biện pháp thích hợp với điều kiện thủy văn và khí hậu tại chỗ để chống xói lở do tác động của mưa, của dòng chảy, của sóng và của sự thay đổi mức nước ngập.
Căn cứ nội dung hướng dẫn, yêu cầu UBND các huyện, thành phố và các thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện có những phát sinh hoặc chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về cơ quan Thường trực Ban chỉ huy tỉnh (Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp, báo cáo với Trưởng Ban chỉ huy tỉnh bổ sung cho kịp thời./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG BAN |
DANH SÁCH CÁC ĐIỂM ĐÃ SẠT LỞ VÀ CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ
TT | Tên điểm có nguy cơ sạt lở | Thôn | Xã | Huyện | Tọa độ địa lý (VN2000 - kinh tuyến trục 105 độ 00' múi chiểu 3 độ) | |
Y | X | |||||
1 | Điểm trượt lở thôn Na Nhùng | Na Nhùng | Bản Nhùng | Hoàng Su Phì | 476361,98 | 2499308,89 |
2 | Điểm sạt lở thôn Thiêng Rầy | Thiêng Rầy | Bản Nhùng | Hoàng Su Phì | 474400,21 | 2502486,26 |
3 | Điểm sạt lở thôn Ma Là Vó | Ma Là Vó | Bản Nhùng | Hoàng Su Phì | 474516,95 | 2503541,86 |
4 | Điểm sạt lở thôn Ma Là Vó | Ma Là Vó | Bản Nhùng | Hoàng Su Phì | 474277,68 | 2511801,05 |
5 | Điểm sạt lở thôn Thiêng Rầy | Thiêng Rầy | Bản Nhùng | Hoàng Su Phì | 474783,84 | 2514557,57 |
6 | Điểm trượt lở thôn Na Nhùng | Na Nhùng | Bản Nhùng | Hoàng Su Phì | 474021,05 | 2511592,52 |
7 | Điểm trượt lở thôn Nẩm Nán | Nẩm Nán | Bản Nhùng | Hoàng Su Phì | 472847,24 | 2512443,27 |
8 | Điểm trượt lở thôn Xín Thầu | Xin Thầu | Chiến Phố | Hoàng Su Phì | 474020,63 | 2503390,49 |
9 | Trụ sở UBND xã | Chiến Phố Thượng | Chiến Phố | Hoàng Su Phì | 461443,89 | 2519815,75 |
10 | Điểm trượt lở thôn Xín Thầu | Xin Thầu | Chiến Phố | Hoàng Su Phì | 463994,56 | 2519741,01 |
11 | Điểm sạt lở thứ hai thôn Xín Chải | Xin Chải | Chiến Phố | Hoàng Su Phì | 463262,02 | 2520623,82 |
12 | Thôn Thính Nà 1 | Thính Nà | Đản Ván | Hoàng Su Phì | 470050,24 | 2517476,38 |
13 | Thôn Lũng Nàng | Lũng Nàng | Đản Ván | Hoàng Su Phì | 471111,29 | 2518535,19 |
14 | Lũng Nàng 2 (gần điểm trường) | Lũng Nàng | Đản Ván | Hoàng Su Phì | 471322,00 | 2518489,32 |
15 | Thôn Thượng 3 | Thượng 3 | Đản Ván | Hoàng Su Phì | 471672,46 | 2518518,12 |
16 | Thôn Xếp 1 | Xếp | Đản Ván | Hoàng Su Phì | 470705,45 | 2518297,08 |
17 | Thôn Lũng Nàng 3 | Lũng Nàng | Đản Ván | Hoàng Su Phì | 471016,11 | 2518615,97 |
18 | Điểm sạt lở thôn Na Nàng | Tân Tiến 2 | Tân Tiến | Hoàng Su Phì | 470470,33 | 2514969,17 |
19 | Điểm sạt lở thôn Đổng mục | Tân Tiến 2 | Tân Tiến | Hoàng Su Phì | 470294,79 | 2514946,66 |
20 | Điểm trường tiểu học (cổng vào) | Ngài Trồ Thượng | Thàng Tín | Hoàng Su Phì | 464579,07 | 2523076,16 |
21 | Điểm trường tiểu học (sau trường) | Ngài Trồ Thượng | Thàng Tín | Hoàng Su Phì | 464512,67 | 2523122,18 |
22 | Tà Chải (đường vào UB xã) | Tà Chải | Thàng Tín | Hoàng Su Phì | 463197,27 | 2521996,50 |
23 | Điểm trượt lở thôn Làng Giang | Làng Giang | Thông Nguyên | Hoàng Su Phì | 473358,57 | 2499089,50 |
24 | Điểm trượt lở thôn Phìn Hồ | Phìn Hồ | Thông Nguyên | Hoàng Su Phì | 473225,94 | 2499743,51 |
25 | Khu tổ dân phố số 5 | Tổ dân phố số 5 | Vinh Quang | Hoàng Su Phì | 466873,79 | 2516160,32 |
26 | Khu tổ dân phố số 1 | Tổ dân phố số 1 | Vinh Quang | Hoàng Su Phì | 467139,98 | 2516442,85 |
27 | Quang Tiến | Quang Tiến | Vinh Quang | Hoàng Su Phì | 467979,00 | 2515321,67 |
28 | Điểm trượt lở thôn Then | Then | Xuân Giang | Quang Bình | 464832,78 | 2464963,85 |
29 | Điểm sạt lở tại các hộ Giàng Seo Cháng, Thào A Thề, Giàng Văn Tánh | Nà bén | Nà Khương | Quang Bình | 454929,18 | 2462547,17 |
30 | Điểm trượt lở thôn Nà bén | Nà bén | Nà Khương | Quang Bình | 453473,41 | 2462085,41 |
31 | Điểm trượt lở thôn Bó Lầm | Bó Lầm | Nà Khương | Quang Bình | 455312,77 | 2464182,56 |
32 | Điểm trượt lở thôn Đồng Tiến-Yên Lập | Đồng Tiến-Yên Lập | Yên Thành | Quang Bình | 453084,21 | 2478643,55 |
33 | Điểm trượt lở thôn Đồng Tâm | Đồng Tâm | Yên Thành | Quang Bình | 452092,80 | 2477039,17 |
34 | Điểm trượt lở thôn Thượng Sơn | Thượng Sơn | Yên Bình | Quang Bĩnh | 457494,32 | 2482614,98 |
35 | Sạt lở gần nhà Đặng Thị Tỉnh | Nà Rại | Yên Bình | Quang Bình | 457393,47 | 2476487,14 |
36 | Sạt lở thôn Chúng Chải | Chúng Chải | Bản Díu | Xín Mần | 452671,28 | 2517118,09 |
37 | Sạt lở thôn Díu Thượng | Díu Thượng | Bản Díu | Xín Mần | 453919,00 | 2516870,30 |
38 | Thôn Táo Thượng xã Bản Ngò | Táo Thượng | Bản Ngò | Xín Mần |
|
|
39 | Sạt lở 1 thôn Vũ Khí | Vũ Khí | Cốc Pài | Xín Mần | 444367,88 | 2509966,75 |
40 | Sạt lở thôn Cốc Pài | Cốc Pài | Cốc Pài | Xín Mần | 444286,81 | 2509264,60 |
41 | Sạt lở 2 thôn Vũ Khí | Vũ Khí | Cốc Pài | Xín Mần | 444340,70 | 2510354,79 |
42 | Sạt lở sau UBND Cốc Pài | Thị trấn | Cốc Pài | Xín Mần | 444428,43 | 2508578,68 |
43 | Thôn Trang Khâu | Trang Khâu | Cốc Rễ | Xín Mần | 451257,32 | 2508894,82 |
44 | Đường thôn Cốc Cái | Cốc Cái | Cốc Rễ | Xín Mần | 449919,37 | 2509723,79 |
45 | Điểm trường cấp 1 | Nắm Làng | Cốc Rễ | Xín Mần | 450039,48 | 2508102,18 |
46 | Điểm trượt, sạt lở khu vực điểm trường cấp 1 | Nắm Ngà | Cốc Rế | Xín Mần | 449996,85 | 2508103,50 |
47 | Sạt lở khu chợ trung tâm | Khu Chợ | Chế Là | Xín Mần | 449884,25 | 2503823,47 |
48 | Rãnh Khu Chợ | Khu Chợ | Chế Là | Xín Mần | 449490,89 | 2504048,71 |
49 | Sạt lở thôn Cốc Cộ | Cốc Cộ | Chế Là | Xín Mần | 449866,01 | 2503553,82 |
50 | Sạt lở thôn Dì Thàng | Dì Thàng | Chế Là | Xín Mần | 453016,64 | 2505172,99 |
51 | thôn Xuân Hòa 2 | Xuân Hòa | Khuôn Lùng | Xín Mần | 453511,60 | 2489242,48 |
52 | Thôn Xuân Hòa 1 | Xuân Hòa | Khuôn Lùng | Xín Mần | 453582,22 | 2489351,67 |
53 | Điểm thôn Nà Thượng | Nà Thượng | Khuôn Lùng | Xín Mần | 456036,46 | 2496427,59 |
54 | Điểm sạt lở Phố Chợ | Phố Chợ | Ngán Chiên | Xín Mần | 454582,54 | 2511189,67 |
55 | Điểm sạt lở Bản Ran | Bản Ran | Ngán Chiên | Xín Mần | 454682,14 | 2510842,79 |
56 | Điểm trượt lở thôn Tà Thượng | Tà Thượng | Ngán Chiên | Xín Mần | 454918,54 | 2511438,97 |
57 | Trụ sở UBND xã Pà Vầy Sủ |
| Pà Vầy Sủ | Xín Mần |
|
|
58 | Nậm Bó (ven đường và suối Nậm Ly) | Nậm Trung | Quảng Nguyên | Xín Mần | 455079,56 | 2493992,39 |
59 | Tây Sơn 2 | Tây Sơn | Quảng Nguyên | Xín Mần | 455524,01 | 2495887,42 |
60 | Điểm trượt, sạt lở khu vực cạnh trường cấp 2 | Quảng Hạ | Quảng Nguyên | Xín Mần |
|
|
61 | Điểm trượt, sạt lở thôn Nậm Bó (ven đường và suối Nậm Ly) | Nậm Choong | Quảng Nguyên | Xín Mần |
|
|
62 | Nậm Là | Nậm Là | Quảng Nguyên | Xín Mần | 454018,58 | 2495026,53 |
63 | Thôn Nùng Mở | Nùng Mở | Tả Nhìu | Xín Mần | 447720,76 | 2507932,13 |
64 | Thôn Nùng Mở, Thẩm Giá | Nùng Mở, Thẩm Giá | Tả Nhìu | Xín Mần | 446858,86 | 2508047,42 |
65 | Cốc Cam 1 | Cốc Cam | Tả Nhìu | Xín Mần | 445935,55 | 2507579,06 |
66 | Cốc Cam 2 | Cốc Cam | Tả Nhìu | Xín Mần | 445783,28 | 2507604,32 |
67 | Thôn Khâu Tinh xã Thèn Phàng | Khâu Tinh | Thèn Phàng | Xín Mần |
|
|
68 | Điểm sạt lở thôn Đông Sao | Đông Sao | Bạch Đích | Yên Minh | 504286,97 | 2569010,81 |
69 | Na Sáng 3 (điểm 2) | Na Sòng 3 | Bạch Đích | Yên Minh | 505784,31 | 2568553,29 |
70 | Điểm sạt lở trường THCS xã Bạch Đích | Na Sáng | Bạch Đích | Yên Minh | 505523,82 | 2567865,39 |
71 | Cốc Pục | Cốc Pục | Bạch Đích | Yên Minh | 505028,49 | 2567854,58 |
72 | Điểm trượt lở Bản Muồng 1 (Điểm 1) | Bản Muồng 1 | Bạch Đích | Yên Minh | 505027,20 | 2567349,26 |
73 | Điểm trượt lở Bản Muồng 1 (Điểm 2) | Bản Muồng 1 | Bạch Đích | Yên Minh | 505039,05 | 2567276,83 |
74 | Điểm sạt lở thôn Khau Ản | Khau Ản | Du Tiến | Yên Minh | 528541,85 | 2536991,00 |
75 | Điểm sạt lở thôn Bản Lý (điểm 1) | Bản Lý | Du Tiến | Yên Minh | 528548,17 | 2535678,07 |
76 | Điểm sạt lở thôn Bản Lý (điểm 2) | Bản Lý | Du Tiến | Yên Minh | 528530,10 | 2535448,45 |
77 | Điểm sạt lở thôn Bản Lý (điểm 3) | Bản Lý | Du Tiến | Yên Minh | 528592,25 | 2535206,15 |
78 | Điểm trượt lở thôn Nà Noong (Điểm 2) | Nà Noong | Đông Minh | Yên Minh | 514677,91 | 2555636,21 |
79 | Na Noong | Na Noong | Đông Minh | Yên Minh | 514727,62 | 2554957,11 |
80 | Điểm sạt lở thôn Nhà Nhuông | Nhà Nhuông | Đông Minh | Yên Minh | 513258,24 | 2555116,14 |
81 | Điểm trượt lở thôn Tu Đoc | Tu Đoc | Đông Minh | Yên Minh | 514758,37 | 2554515,87 |
82 | Điểm trượt lở thôn Lùng Vái (điểm 1) | Lùng Vái | Đông Minh | Yên Minh | 517684,71 | 2555507,53 |
83 | Điểm sạt lở Lũng Vài (điểm 2) | Lũng Vài | Đông Minh | Yên Minh | 517729,99 | 2555237,91 |
84 | Điểm trượt lở số 6 thôn Sùng Pảo 2 | Sùng Pảo 2 | Hữu Vinh | Yên Minh | 515613,36 | 2564581,31 |
85 | Điểm trượt lở số 8 thôn Sùng Pảo 2 | Sùng Pảo 2 | Hữu Vinh | Yên Minh | 515280,44 | 2563481,31 |
86 | Điểm trượt lở số 1 thôn Sùng Pảo 2 | Sùng Pảo 2 | Hữu Vinh | Yên Minh | 515471,93 | 2564109,65 |
87 | Điểm trượt lở số 3 thôn Sùng Pảo 2 | Sùng Pảo 2 | Hữu Vinh | Yên Minh | 515267,94 | 2563946,52 |
88 | Điểm trượt lở số 4 thôn Sùng Pảo 2 | Sùng Pảo 2 | Hữu Vinh | Yên Minh | 516047,70 | 2564329,72 |
89 | Điểm trượt lở số 5 thôn Sùng Pảo 2 | Sùng Pảo 2 | Hữu Vinh | Yên Minh | 515861,19 | 2564369,76 |
90 | Điểm trượt lở số 7 thôn Sùng Pảo 2 | Sùng Pảo 2 | Hữu Vinh | Yên Minh | 515245,17 | 2563590,32 |
91 | Điểm trượt lở số 2 thôn Sùng Pảo 2 | Sùng Pảo 2 | Hữu Vinh | Yên Minh | 515314,17 | 2564133,58 |
92 | Vết nứt kéo dài 700m khu vực thôn Sùng Pảo 2 | Sùng Pảo 2 | Hữu Vinh | Yên Minh |
|
|
93 | Điểm sạt lở Ngài Chồ 1 | Ngài Chồ 1 | Lũng Hồ | Yên Minh | 525125,50 | 2541735,07 |
94 | Điểm sạt lở Thâm Tiềng | Thâm Tiềng | Mậu Duệ | Yên Minh | 520232,16 | 2552131,94 |
95 | Điểm trượt lở thôn Phác Đén | Phác Đén | Mậu Duệ | Yên Minh | 522290,41 | 2553404,23 |
96 | Điểm trượt lở thôn Nà Non | Nà Non | Mậu Duệ | Yên Minh | 522683,90 | 2550886,07 |
97 | Điểm sạt lở trường THCS xã Ngam La | Nậm Noong | Ngam La | Yên Minh | 518453,52 | 2551927,76 |
98 | Điểm sạt lở trường tiểu học xã Ngam La | Nậm Noong | Ngam La | Yên Minh | 518371,02 | 2551707,06 |
99 | Điểm sạt lở thôn Sa Lý | Sa Lý | Ngam La | Yên Minh | 519481,38 | 2547894,93 |
DANH SÁCH CÁC KHU VỰC ĐÃ XẢY RA LŨ QUÉT VÀ CÓ NGUY CƠ XẢY RA LŨ QUÉT
TT | Tên khu vực | Thôn | Xã | Huyện | Tọa độ địa lý (VN2000 - kinh tuyến trục 105 độ 00' múi chiểu 3 độ) | |
Y | X | |||||
1 | Thôn Xếp | Xếp | Đản Ván | Hoàng Su Phì | 470404,26 | 2517958,97 |
2 | Lũ quét thôn Na Nhung (suối Bản Nhùng) | Na Nhung | Bản Nhùng | Hoàng Su Phì | 473031,87 | 2512040,08 |
3 | Lũ quét khu chợ | Khu Chợ | Thông Nguyên | Hoàng Su Phì | 473156,36 | 2495400,66 |
4 | Lũ quét thôn Làng Giang | Làng Giang | Thông Nguyên | Hoàng Su Phì | 473309,79 | 2497090,50 |
5 | Lũ quét thôn Quyền | Quyền | Xuân Giang | Quang Bình | 463951,88 | 2467266,71 |
6 | Lũ quét Nậm Cháng | Tân Nhượng | Yên Thành | Quang Bình | 451237,14 | 2479767,56 |
7 | Lũ quét thôn Thôn Trung | Thôn Trung | Yên Bình | Quang Bình | 456859,10 | 2478612,23 |
8 | Lũ quét thôn Rịa | Rịa | Yên Bình | Quang Bình | 458921,07 | 2477026,88 |
9 | Thôn Thượng Sơn | Thượng Sơn | Yên Bình | Quang Bình | 457558,24 | 2482820,05 |
10 | Lũ quét Cầu treo Cốc Pài năm 2008 | Vũ Khí | Cốc Pài | Xín Mần | 444480,73 | 2510622,04 |
11 | Lũ quét thôn Vũ Khí | Vũ Khí | Cốc Pài | Xín Mần | 444105,54 | 2510327,17 |
12 | Khu vực Suối Ràng | Làng Thượng, Nà Ràng | Khuôn Lùng | Xín Mần | 451057,41 | 2488696,81 |
13 | Thôn Khấu Xỉn | Khấu Xỉn | Pà Vầy Sủ | Xín Mần |
|
|
14 | Tổ khu phố, xã Nà Chì | Tổ khu phố | Nà Chì | Xín Mần |
|
|
15 | Thôn Quảng Hạ | Quang Minh, Minh Quảng, Quản Hạ | Quảng Nguyên | Xín Mần | 455502,01 | 2495430,74 |
16 | Trận lũ năm 2009 | Na Sáng | Bạch Đích | Yên Minh | 504621,96 | 2568165,20 |
17 | Trận lũ năm 2008 | Cốc Pục | Bạch Đích | Yên Minh | 504866,46 | 2567964,17 |
18 | Trận lũ quét dọc suối từ Sùng Pảo - Bản Chưởng | Sùng Pảo, Bản Chưởng | Hữu Vinh | Yên Minh | 516690,39 | 2562157,64 |
19 | Trận lũ thôn Nà Liên | Nà Liên | Du Già | Yên Minh | 524209,12 | 2536918,12 |
20 | Lũ quét thôn Bản Lý (thuộc sườn núi Tia Sung, suối Bản Lý) | Bản Lý | Du Tiến | Yên Minh | 528342,02 | 2536044,85 |
DANH SÁCH CÁC KHU VỰC (ĐIỂM) CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ
(Thống kê từ báo cáo của UBND các huyện, thành phố)
TT | Tên khu vực |
| Huyện Đồng Văn |
1 | thôn Thiên Hương - TT Đồng Văn |
2 | thôn Tắc Tằng - Xã Ma Lé |
3 | thôn Sán Trồ - Xã Lũng Cú |
4 | thôn Khó Chư - Xã Phố Cáo |
| Huyện Bắc Quang |
5 | thôn Thanh Sơn - TT Việt Quang |
6 | thôn Tân Sơn - TT Việt Quang |
7 | thôn Cầu Thủy - TT Việt Quang |
8 | thôn Tân Tạo - Xã Việt Vinh |
9 | thôn Thượng Mỹ - Xã Việt Vinh |
10 | thôn Tân Mỹ - Xã Việt Vinh |
11 | thôn Kiều - Xã Tiên Kiều |
12 | thôn Kim - Xã Tiên Kiều |
13 | thôn Cào - Xã Tiên Kiều |
14 | thôn Vĩnh Chính - Xã Vĩnh Hảo |
15 | thôn Thọ Quang - Xã Vĩnh Hảo |
16 | thôn Tân Long - TT Vĩnh Tuy |
17 | thôn Bình Long - TT Vĩnh Tuy |
18 | thôn Quyết Tiến - TT Vĩnh Tuy |
19 | toàn xã Đồng Tiến |
20 | toàn xã Thượng Bình |
21 | thôn Nặm Pặu - xã Đức Xuân |
22 | thôn Nà Bó - xã Đức Xuân |
23 | thôn Trung Sơn - xã Hữu Sản |
24 | thôn Thượng Nguồn - xã Hữu Sản |
25 | thôn Thượng - xã Bằng Hành |
26 | thôn Luông - xã Bằng Hành |
27 | thôn Lái - xã Bằng Hành |
28 | thôn Đoàn Kết - xã Bằng Hành |
29 | thôn Nà Ôm - xã Liên Hiệp |
30 | thôn Nà Há - xã Liên Hiệp |
31 | thôn Khuổi Le - xã Đông Thành |
32 | thôn Khuổi Hốc - xã Đông Thành |
33 | thôn Khuổi Trì - xã Đông Thành |
34 | thôn Thia - xã Vố Điếm |
35 | thôn Thíp - xã Vố Điếm |
36 | toàn xã Tân Lập |
| Huyện Bắc Mê |
37 | thôn Bản Loan - Xã Yên Định |
38 | thôn Nà Trang - Xã Yên Định |
39 | thôn Nà Yến - Xã Yên Định |
40 | thôn Khuổi Lùng - Xã Minh Ngọc |
41 | đội 1 thôn Lùng Vầy - Xã Minh Sơn |
42 | thôn Lũng Vài thôn Bó Pèng - Xã Minh Sơn |
43 | thôn Kẹp A - Xã Minh Sơn |
44 | thôn Hạ Sơn 1 - Xã Lạc Nông |
45 | thôn Nà Phia - TT Yên Phú |
46 | xóm Phiêng Lùng thôn Bó Củng - TT Yên Phú |
47 | thôn Khuổi Trang - xã Thượng Tân |
48 | thôn Nà Lại - xã Thượng Tân |
49 | thôn Tá Tò - xã Phiêng Luông |
50 | thôn Cụm Nhùng - xã Phiêng Luông |
51 | thôn Phiêng Đáy - xã Phiêng Luông |
52 | thôn Cao Sơn - xã Yên Cường |
53 | thôn Nà Pồng - xã Giáp Trung |
54 | thôn Khuổi Phủng - xã Giáp Trung |
55 | thôn Nà Viền - xã Giáp Trung |
56 | thôn Khâu Nhoà - xã Giáp Trung |
57 | Xóm Phiêng Tào thôn Nà Đén - xã Giáp Trung |
58 | thôn Nà Vuồng - xã Yên Phong |
59 | Bản Đuốc - xã Yên Phong |
60 | Thôm Khun - xã Yên Phong |
61 | Thanh Tâm - xã Yên Phong |
62 | thôn Đoàn Kết - xã Đường Âm |
63 | Đọi 2 thôn Nà Nhùng - xã Đường Âm |
64 | xóm Nà Lầu, Bản Đúng, Nà Mèo thôn Bản Đúng - xã Đường Hồng |
65 | thôn Tiến Minh - xã Đường Hồng |
66 | thôn Tắn Khâu - xã Phú Nam |
| Thành phố Hà Giang |
67 | Khu vực tổ 05 phường Quang Trung bám đường Quốc lộ 4c cũ, nay đường Nguyễn Văn Linh cạnh số nhà 53 phía bên trái đường Hà Giang đi Quản Bạ |
68 | Khu vực tổ 01 phường Ngọc Hà bám đường Quốc lộ 34 cũ, nay đường Lý Thường Kiệt phía bên trái đường Hà Giang đi Bắc Mê |
69 | Khu vực tổ 12 phường Nguyễn Trãi bám phía phải đường Cầu Trắng - Hà Yên cũ nay là đường Hai Bà Trưng |
70 | Khu vực tổ 01 phường Nguyễn Trãi bám đường 19-5, phía phải đường hướng đi Thanh Thủy đối diện gần nhà ông Duyên tổ trưởng |
71 | Khu vực xã Phương Độ thuộc thôn Lúp giáp ranh tổ 01 Phường Nguyễn Trai phía phải đường Quốc lộ 2 Hà Giang đi Thanh Thủy |
72 | Khu vực thuộc thôn Cầu Mè phía Tây bám đường quốc lộ 2 sau nhà ông Đường. Gần Km 2 Hà Giang đi Tuyên Quang |
73 | Khu vực tổ 01 phường Ngọc Hà bám đường Hàm Hổ cũ, nay đường Phùng Hưng cạnh doanh trại quân đội khu K2 |
74 | Khu vực tổ 17 phường Trần Phú bám đường hàm hổ cũ, nay là đường Phùng Hưng giáp ranh phường Ngọc Hà cạnh khu K2 |
75 | Khu vực phố Phạm Ngũ Lão tổ 17 phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang phía sau trường tiểu học Nguyễn Trãi |
76 | Khu vực thuộc thôn Cầu Mè phía trái đường đi kho K8 đối diện chợ Phương Thiện |
| Huyện Vị Xuyên |
77 | thôn Lùng Tao - Xã Cao Bồ |
78 | thôn Tham Vè - Xã Cao Bồ |
79 | thôn Tát Khao - Xã Cao Bồ |
80 | thôn Thác Hùng - Xã Cao Bồ |
81 | thôn Thác Tăng - Xã Cao Bồ |
82 | thôn Thác Tận - Xã Cao Bồ |
83 | thôn Khuổi Luông - Xã Cao Bồ |
84 | thôn Gia Tuyến - Xã Cao Bồ |
85 | thôn Chất Tiền - Xã Cao Bồ |
86 | thôn Bản Dâng - Xã Cao Bồ |
87 | thôn Tham Còn - Xã Cao Bồ |
88 | thôn Bản Lủa - Xã Linh Hồ |
89 | thôn Nà Diềm - Xã Linh Hồ |
90 | thôn Bản Tát - Xã Linh Hồ |
91 | thôn Nà Chuồng - Xã Linh Hồ |
92 | thôn Nà Khà - Xã Linh Hồ |
93 | thôn Bản Khò - Xã Kim Thạch |
94 | thôn Bản Thấu - Xã Kim Thạch |
95 | thôn Nà Cọ - Xã Kim Thạch |
96 | thôn Bản Thẳm - Xã Kim Thạch |
97 | thôn Nà Ngoan - Xã Kim Thạch |
98 | thôn Cốc Lải - Xã Kim Thạch |
99 | thôn Bản Lù - Xã Kim Thạch |
100 | thôn Bản Riềng - Xã Minh Ngọc |
101 | thôn Khiếu - Xã Đạo Đức |
102 | thôn Làng Má - Xã Đạo Đức |
103 | thôn Làng Nùng - Xã Đạo Đức |
104 | thôn Bản Bang - Xã Đạo Đức |
105 | thôn Bình Vàng - Xã Đạo Đức |
106 | thôn Tân Đức - Xã Đạo Đức |
107 | thôn Làng Khẻn - Xã Đạo Đức |
108 | thôn Bản Tàn - Xã Trung Thành |
109 | thôn Trung Sơn - Xã Trung Thành |
110 | Thôn Trang - Xã Trung Thành |
111 | Thôn Cuôm - Xã Trung Thành |
112 | Thôn Cốc Héc - Xã Trung Thành |
113 | Thôn Táng - Xã Trung Thành |
114 | thôn Khuổi Lác - Xã Trung Thành |
115 | Thôn Khuổi Khài - Xã Trung Thành |
116 | thôn Bản Phùng - Xã Lao Chải |
117 | thôn L Chu Phùng - Xã Lao Chải |
118 | thôn Cáo Sào - Xã Lao Chải |
119 | thôn Ngài Là Thầu - Xã Lao Chải |
120 | Thôn Phai - Xã Bạch Ngọc |
121 | thôn Minh Thành - Xã Bạch Ngọc |
122 | thôn Ngọc Sơn - Xã Bạch Ngọc |
123 | thôn Khuổi Vài - Xã Bạch Ngọc |
124 | thôn Khuổi Dò - Xã Bạch Ngọc |
125 | thôn Ngọc Bình - Xã Bạch Ngọc |
126 | thôn Ngọc Lâm - Xã Bạch Ngọc |
127 | Thôn Lèn - Xã Việt Lâm |
128 | Thôn Nà Sát - Xã Thanh Thủy |
129 | Thôn Lùng Đoóc - Xã Thanh Thủy |
130 | Thôn Cốc Nghè - Xã Thanh Thủy |
131 | Thôn Thanh Sơn - Xã Thanh Thủy |
132 | Thôn Giang Nam - Xã Thanh Thủy |
133 | Thôn Nậm Ngặt - Xã Thanh Thủy |
134 | Thôn Nà Toong - Xã Thanh Thủy |
135 | Thôn Bản Trang - Xã Quảng Ngần |
136 | Thôn Khuổi hớp - Xã Quảng Ngần |
137 | Thôn Nặm Ngạn - Xã Quảng Ngần |
138 | Thôn Nặm Chang - Xã Quảng Ngần |
139 | Thôn Khuổi Chậu - Xã Quảng Ngần |
140 | Thôn Việt Thành - Xã Quảng Ngần |
141 | Thôn Nặm Thín - Xã Quảng Ngần |
142 | Thôn Nặm Thăn - Xã Quảng Ngần |
143 | Thôn Hòa Bắc - Xã Thuận Hòa |
144 | Thôn Lũng Khoẻ B - Xã Thuận Hòa |
145 | Thôn Minh Tiến - Xã Thuận Hòa |
146 | Thôn Hòa Sơn - Xã Thuận Hòa |
147 | Thôn Mịch A - Xã Thuận Hòa |
148 | Thôn Mịch B - Xã Thuận Hòa |
149 | Thôn Lũng Buông - Xã Thuận Hòa |
150 | Thôn Lũng Cáng - Xã Thuận Hòa |
151 | Thôn Lũng Khoẻ A - Xã Thuận Hòa |
152 | Thôn Khâu Mèng - Xã Thuận Hòa |
153 | Thôn Pồng Trằm - Xã Thuận Hòa |
154 | Thôn Lũng Pù - Xã Thuận Hòa |
155 | Thôn Khâu Trà - Xã Thuận Hòa |
156 | Thôn Minh Phong - Xã Thuận Hòa |
157 | Tổ 1 - TT Việt Lâm |
158 | Tổ 9 - TT Việt Lâm |
159 | Tổ 11 - TT Việt Lâm |
160 | Tổ 12 - TT Việt Lâm |
161 | Thôn Xà Phìn - Xã Phương Tiến |
162 | Thôn Mào Phìn - Xã Phương Tiến |
163 | Thôn Nậm Tẹ - Xã Phương Tiến |
164 | Thôn Nà Màu - Xã Phương Tiến |
165 | Thôn Nặm Nhùng - Xã Ngọc Linh |
166 | Thôn Ngọc Thượng - Xã Ngọc Linh |
167 | Thôn Ngọc Quang - Xã Ngọc Linh |
168 | Thôn Năm Đăm - Xã Ngọc Linh |
169 | Thôn Ngọc Hà - Xã Ngọc Linh |
170 | Thôn Lăng Mu - Xã Ngọc Linh |
171 | Thôn Nậm Lầu - Xã Xín Chải |
172 | Thôn Nhíu Sang - Xã Xín Chải |
173 | Thôn Tả Ván - Xã Xín Chải |
174 | Thôn Na Thuông - Xã Kim Linh |
175 | Thôn Lùng Bẻ - Xã Kim Linh |
176 | Thôn Đán Dầu - Xã Kim Linh |
177 | Thôn Bản Ngàn - Xã Kim Linh |
178 | Thôn Nà Pồng - Xã Kim Linh |
179 | Thôn Nà Pù - Xã Kim Linh |
180 | Thôn Khuổi Niềng - Xã Kim Linh |
181 | Thôn Khuôn Làng - Xã Tùng Bá |
182 | Thôn Tát Cà - Xã Tùng Bá |
183 | Thôn Khuôn Phà - Xã Tùng Bá |
184 | Thôn Nà Giáo - Xã Tùng Bá |
185 | Thôn Nậm Rịa - Xã Tùng Bá |
186 | Thôn Hồng Minh - Xã Tùng Bá |
187 | Thôn Hồng Tiến - Xã Tùng Bá |
188 | Thôn Bản Mào - Xã Tùng Bá |
189 | Thôn Nà Loà - Xã Tùng Bá |
190 | Thôn Bản Đén - Xã Tùng Bá |
191 | Thôn Nay Phày - Xã Tùng Bá |
192 | Thôn Phúc Hạ - Xã Tùng Bá |
193 | Thôn Khuôn Làng - Xã Tùng Bá |
194 | Thôn Bản Kiếng - Xã Tùng Bá |
195 | Thôn Nà Vàn - Xã Tùng Bá |
196 | Thôn Nà Thé - Xã Tùng Bá |
197 | Thôn Bắc Ngàn - Xã Phú Linh |
198 | Thôn Noong 1 - Xã Phú Linh |
199 | Thôn Noong 2 - Xã Phú Linh |
200 | Thôn Chăn 1 - Xã Phú Linh |
201 | Thôn Pác Pà - Xã Phú Linh |
202 | Thôn Nà Cáy - Xã Phú Linh |
203 | Thôn Lắp 1 - Xã Phú Linh |
204 | Thôn Bản tha - Xã Phú Linh |
205 | Thôn Nà Trừ - Xã Phú Linh |
206 | Thôn Mường Nam - Xã Phú Linh |
207 | Thôn Mường Trung - Xã Phú Linh |
208 | Thôn Phìn Sảng - Xã Minh Tân |
209 | Thôn Lùng Vài - Xã Minh Tân |
210 | Thôn Bản Phố - Xã Minh Tân |
211 | Thôn Lùng Càng - Xã Phong Quang |
212 | Thôn Lùng Giàng B - Xã Phong Quang |
213 | Thôn Bản Mán - Xã Phong Quang |
214 | Thôn Lùng Pục - Xã Phong Quang |
215 | Thôn Lùng Châu - Xã Phong Quang |
216 | Thôn Nậm Tà - Xã Thanh Đức |
217 | Thôn Nặm Tẳn - Xã Thanh Đức |
218 | Thôn Lùng Vùi - Xã Thượng Sơn |
219 | Thôn Bản Khoét - Xã Thượng Sơn |
220 | Thôn Bó Đướt - Xã Thượng Sơn |
221 | Thôn Nậm Am - Xã Thượng Sơn |
222 | Thôn Trung Sơn - Xã Thượng Sơn |
223 | Thôn Đán Khao - Xã Thượng Sơn |
224 | Thôn Cao Bành - Xã Thượng Sơn |
225 | Thôn Hạ Sơn - Xã Thượng Sơn |
226 | Thôn Vàng Luông - Xã Thượng Sơn |
| Huyện Mèo Vạc |
227 | Xã Thượng Phùng |
228 | Xã Xín Cái |
229 | Xã Sơn Vỹ |
230 | Xã Niêm Sơn |
231 | Xã Tát Ngà |
232 | Xã Niêm Tòng |
233 | Xã Khau Vai |
234 | Xã Lũng Pù |
235 | Xã Cán Chu Phìn |
236 | Xã Giàng Chu Phìn |
237 | Xã Pải Lủng |
238 | Xã Pả Vi |
239 | Xã Lũng Chinh |
240 | Xã Sủng Trà |
241 | Xã Tả Lủng |
| Huyện Quản Bạ |
242 | Thôn Nà Chang - Xã TT Tam Sơn |
243 | Thôn Bảo An - Xã TT Tam Sơn |
244 | Tổ IV - Xã TT Tam Sơn |
245 | Thôn Thượng Sơn - Xã TT Tam Sơn |
246 | Thôn Thanh Long - Xã Thanh Vân |
247 | Thôn Lùng Cúng - Xã Thanh Vân |
248 | Thôn Lùng Cáng - Xã Thanh Vân |
249 | Thôn Mỏ Sài - Xã Thanh Vân |
250 | Thôn Làng Tân - Xã Thanh Vân |
251 | Thôn Ma Lùng - Xã Thanh Vân |
252 | Thôn Làng Thàng Pản Hò - Xã Bát Đại Sơn |
253 | Thôn Pải Chư Phìn - Xã Bát Đại Sơn |
254 | Thôn Lao Chải - Xã Bát Đại Sơn |
255 | Thôn Lùng Khuý - Xã Bát Đại Sơn |
256 | Thôn Khung Nhung - Xã Bát Đại Sơn |
257 | Thôn Pả Láng - Xã Nghĩa Thuận |
258 | Thôn Na Cho Cai - Xã Nghĩa Thuận |
259 | Thôn Cốc Pục - Xã Nghĩa Thuận |
260 | Thôn Tùng Lùn - Xã Lùng Tám |
261 | Thôn Mỏ Nhà Thấp - Xã Lùng Tám |
262 | Thôn Lùng Tám Thấp - Xã Lùng Tám |
263 | Thôn Pao Mã Phìn - Xã Tả Ván |
264 | Thôn Ma Ngán Sàn - Xã Tả Ván |
265 | Thôn Tả Ván - Xã Tả Ván |
266 | Thôn Hòa Sì Pan - Xã Tả Ván |
267 | Thôn Thèn Ván - Xã Tả Ván |
268 | Thôn Chúng Trải - Xã Tả Ván |
269 | Thôn Séo Lủng II - Xã Thái An |
270 | Thôn Cán Hồ - Xã Thái An |
271 | Thôn Lùng Hẩu - Xã Thái An |
272 | Thôn Chín Chu Lìn - Xã Thái An |
273 | Thôn Thèn Ván I - Xã Thái An |
274 | Thôn Chín Sang - Xã Thái An |
275 | Thôn Vàng Chú Phìn - Xã Thái An |
276 | Thôn Thèn Ván II - Xã Thái An |
277 | Thôn Bình Dương - Xã Quyết Tiến |
278 | Thôn Lùng Mười - Xã Quyết Tiến |
279 | Thôn Nậm Nương - Xã Quyết Tiến |
280 | Thôn N Thấu Sảng - Xã Quyết Tiến |
281 | Thôn Lùng Chu Phìn - Xã Tùng Vài |
282 | Thôn Tùng Pàng - Xã Tùng Vài |
283 | Thôn Sì Lò Phìn - Xã Tùng Vài |
284 | Thôn Tả Lán - Xã Tùng Vài |
285 | Thôn Bản Thắng - Xã Tùng Vài |
286 | Thôn Pao Mã Phìn - Xã Tùng Vài |
287 | Thôn Suối Vui - Xã Tùng Vài |
288 | Thôn Tùng Vài Phìn - Xã Tùng Vài |
289 | Thôn Lao Chải - Xã Tùng Vài |
- 1 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ cây giống, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ cây giống, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 2216/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ cây giống, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ cây giống, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 2216/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh