BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 05-HD/BĐNTW | Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2019 |
- Căn cứ Quyết định số 112-QĐ/TW ngày 04/7/2012 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Đối ngoại Trung ương;
- Căn cứ Quyết định số 272-QĐ/TW, ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại (sau đây gọi tắt là Quy chế 272);
- Căn cứ Kết luận số 33-KL/TW, ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Quy chế 272 (sau đây gọi tắt là Kết luận 33),
Ban Đối ngoại Trung ương hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
Các từ ngữ và khái niệm sử dụng trong Hướng dẫn này được hiểu như sau:
- Cơ quan đầu mối: Là các cơ quan được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao trách nhiệm quản lý các hoạt động đối ngoại theo các kênh, gồm: Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ.
- Địa phương: Gồm các tỉnh ủy, thành ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các cơ quan đảng ở Trung ương: Gồm các cơ quan đảng ở Trung ương, các đảng ủy trực thuộc Trung ương.
- 13 tổ chức: Gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
- Các cơ quan, tổ chức, địa phương: Cụm từ gọi tắt của “các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội, các đoàn thể và tổ chức nhân dân ở Trung ương, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
- Đơn vị đầu mối phụ trách công tác đối ngoại: Là các đơn vị được các cơ quan, tổ chức, địa phương giao phụ trách công tác đối ngoại như Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Quan hệ quốc tế, Vụ Đối ngoại, Vụ Kinh tế đối ngoại,... của các cơ quan Trung ương; Sở Ngoại vụ hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân (đối với các địa phương chưa có Sở Ngoại vụ) của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hoạt động đối ngoại được điều chỉnh bởi Quy chế 272 và Kết luận 33 gồm: Đoàn ra, đoàn vào; đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế; ký kết, thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế; thành lập, giải thể các tổ chức hữu nghị song phương, đa phương; tiếp khách quốc tế; trả lời phỏng vấn của phóng viên nước ngoài; đưa tin về hoạt động đối ngoại; nhận, tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài.
- Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm: Là dự kiến các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc tại Việt Nam; dự kiến các hội nghị, hội thảo quốc tế đăng cai tổ chức; các văn bản, thỏa thuận hợp tác quốc tế dự kiến ký kết.
- Hoạt động đối ngoại ngoài Kế hoạch đã được duyệt: Là hoạt động phát sinh, không có trong Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Điều chỉnh hoạt động đối ngoại trong Kế hoạch đã được duyệt: Là hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng do nhu cầu đột xuất có sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh cơ bản về địa bàn, nội dung, chương trình, thời gian, kinh phí và thành phần tham gia.
- Đoàn ra: Là những đoàn do cơ quan, tổ chức, địa phương chủ trì tổ chức đi công tác nước ngoài (thăm cấp Nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc, nghiên cứu, học tập, dự hội nghị, hội thảo, xúc tiến đầu tư...; không bao gồm các đoàn đi du lịch, thăm thân, việc riêng, ...)
- Đoàn vào: Là những đoàn khách từ (các) quốc gia và vùng lãnh thổ bên ngoài vào thăm, làm việc tại Việt Nam do cơ quan, tổ chức, địa phương chủ trì mời và thu xếp chương trình hoạt động.
- Hội nghị, hội thảo quốc tế: Là hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài, được tổ chức theo hình thức gặp gỡ trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc theo hình thức trực tuyến với ít nhất một đầu cầu thuộc lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: (i) Hội nghị, hội thảo do các cơ quan, tổ chức, địa phương Việt Nam tổ chức có sự tham gia hoặc có nhận tài trợ của nước ngoài; (ii) Hội nghị, hội thảo do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức.
2- Trình duyệt Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm (thực hiện các Điều 3, 4, 5, 6, 8 của Quy chế 272 và các điểm 3.1, 3.2 của Kết luận 33)
2.1- Đối với Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội:
- Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ương, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan lập và trình Bộ Chính trị quyết định kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và kế hoạch tổng thể hằng năm về hoạt động đối ngoại của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội.
- Quy trình cụ thể như sau: Các cơ quan xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại của các chức danh nêu trên và gửi về Bộ Ngoại giao tổng hợp, lập kế hoạch chung của các chức danh này trình Bộ Chính trị quyết định. Theo đó:
- Ban Đối ngoại Trung ương chủ trì xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại cơ quan đảng ở Trung ương, các đoàn thể, tổ chức nhân dân, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
- Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại của Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước.
- Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại cơ quan thuộc Chính phủ (trừ các đồng chí công tác trong quân đội và công an).
- Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội chủ trì xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại cơ quan thuộc Quốc hội.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác trong quân đội và công an.
2.2- Đối với Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của các cơ quan, tổ chức, địa phương (trừ các trường hợp đã nêu tại điểm 2.1):
2.2.1- Hồ sơ trình gồm 07 (bảy) loại văn bản sau:
- Báo cáo kết quả công tác đối ngoại trong năm và phương hướng hoạt động đối ngoại năm tiếp theo (mẫu số 01);
- Bảng tổng hợp đoàn ra - vào, hội nghị, hội thảo quốc tế đã thực hiện; các văn bản, thỏa thuận hợp tác quốc tế đã ký kết trong năm (mẫu số 02);
- Bảng tổng hợp nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý đi công tác nước ngoài trong năm (mẫu số 03);
- Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra năm tiếp theo (mẫu số 04);
- Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào năm tiếp theo (mẫu số 05).
- Bảng tổng hợp các hội nghị, hội thảo quốc tế dự kiến đăng cai tổ chức trong năm tiếp theo (mẫu 06).
- Danh mục các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế dự kiến ký kết trong năm tiếp theo (mẫu 07).
2.2.2- Các cơ quan, tổ chức, địa phương gửi hồ sơ nêu trên về các cơ quan đầu mối, cụ thể như sau:
- Các cơ quan đảng ở Trung ương và 13 tổ chức: Gửi về Ban Đối ngoại Trung ương để tổng hợp, thẩm định và trình đồng chí Thường trực Ban Bí thư xét duyệt.
- Các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước: Gửi về Văn phòng Chủ tịch nước (đồng gửi Bộ Ngoại giao) để tổng hợp, thẩm định và trình Chủ tịch nước xét duyệt.
- Các cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), các cơ quan, đơn vị do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ thành lập và quản lý (trừ các tổ chức nhân dân), các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Gửi về Bộ Ngoại giao để tổng hợp, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt, cụ thể như sau:
+ Các cơ quan thuộc Chính phủ gửi Kế hoạch hoạt động đối ngoại của các đồng chí là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại cơ quan/đơn vị, các đồng chí từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên.
+ Các cơ quan, đơn vị do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ thành lập và quản lý (trừ các tổ chức nhân dân) gửi Kế hoạch hoạt động đối ngoại của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các đồng chí là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại cơ quan/đơn vị.
+ Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước gửi Kế hoạch hoạt động đối ngoại của người đứng đầu doanh nghiệp và các đồng chí là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại cơ quan/đơn vị đến Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để tổng hợp gửi Bộ Ngoại giao.
+ Các địa phương gửi Kế hoạch hoạt động đối ngoại của các đồng chí bí thư, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng đang công tác tại địa phương; chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân, hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố; trưởng đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, thành phố.
- Các cơ quan, tổ chức thuộc Quốc hội: Gửi về Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội để tổng hợp, thẩm định và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xét duyệt. Lưu ý: Kế hoạch hoạt động đối ngoại của các cơ quan này bao gồm của cả các Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Các tổ chức nhân dân khác ở Trung ương (trừ 13 tổ chức): Trình đồng chí Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương xét duyệt.
2.2.3- Các cơ quan, tổ chức, địa phương gửi Kế hoạch hoạt động đối ngoại năm tiếp theo về các cơ quan đầu mối trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
2.2.4- Trước khi trình cấp có thẩm quyền xét duyệt Kế hoạch hoạt động đối ngoại của các cơ quan, tổ chức, địa phương, các cơ quan đầu mối ở Trung ương phải tham khảo ý kiến của nhau, cụ thể như sau:
- Ban Đối ngoại Trung ương tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài mà cấp trưởng đoàn là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Trưởng các cơ quan đảng ở Trung ương, Bí thư Đảng ủy trực thuộc Trung ương, Bí thư đảng đoàn, người đứng đầu của 13 tổ chức.
- Bộ Ngoại giao tham khảo ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài mà cấp trưởng đoàn là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc Chính phủ, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; bộ trưởng và tương đương; bí thư tỉnh, thành ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân, chủ tịch hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trưởng đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, thành phố; người đứng đầu các cơ quan/đơn vị do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ thành lập và quản lý (trừ các tổ chức nhân dân); người đứng đầu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
- Văn phòng Chủ tịch nước tham khảo ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội đối với các đoàn đi công tác nước ngoài mà cấp trưởng đoàn là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước.
- Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội tham khảo ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chủ tịch nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài mà cấp trưởng đoàn là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan, tổ chức thuộc Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2.2.5- Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của các cơ quan, tổ chức, địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả Kế hoạch hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội) gửi đến Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để phối hợp triển khai.
2.3- Đối với Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của cấp cục, vụ trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các sở, ngành, địa phương trực thuộc các tỉnh, thành phố:
2.3.1- Hồ sơ trình như nêu tại điểm 2.2.1.
2.3.2- Các cơ quan, tổ chức, địa phương trực thuộc gửi hồ sơ nêu trên về các đơn vị đầu mối phụ trách công tác đối ngoại, cụ thể như sau:
- Các cục, vụ, đơn vị trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ: Gửi về đơn vị đầu mối phụ trách công tác đối ngoại của cơ quan mình để tổng hợp, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền của cơ quan chủ quản (Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Cán sự đảng các bộ và cơ quan ngang bộ) phê duyệt.
- Các sở, ngành, tổ chức, địa phương trực thuộc các tỉnh, thành phố: Gửi về đơn vị đầu mối phụ trách công tác đối ngoại của địa phương để tổng hợp, thẩm định và trình Ban Thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy phê duyệt.
2.3.3- Các cục, vụ, sở, ngành, tổ chức, địa phương trực thuộc gửi Kế hoạch hoạt động đối ngoại của năm tiếp theo về các đơn vị đầu mối phụ trách công tác đối ngoại trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
2.3.4- Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của cấp cục, vụ, sở, ngành, địa phương trực thuộc đã được phê duyệt gửi đến Bộ Ngoại giao và Ban Đối ngoại Trung ương để tổng hợp theo dõi, quản lý.
3- Trình duyệt các hoạt động đối ngoại ngoài Kế hoạch và điều chỉnh các hoạt động đối ngoại trong Kế hoạch đã được duyệt (thực hiện các Điều 3, 4, 5, 6, 8, 11 của Quy chế 272 và điểm 3.3 của Kết luận 33)
3.1- Tờ trình xin tổ chức hoạt động đối ngoại ngoài Kế hoạch hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại trong Kế hoạch đã được duyệt:
- Đối với đoàn ra, đoàn vào phải nêu rõ:
+ Lý do phát sinh hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại.
+ Danh nghĩa đoàn; mục đích, yêu cầu, nội dung và chương trình hoạt động; số lượng, thành phần đoàn và cấp Trưởng đoàn; thời gian và địa bàn hoạt động; đối tác làm việc và mức độ quan hệ; nguồn kinh phí; thứ tự đoàn trong Kế hoạch đã được duyệt (nếu xin điều chỉnh); số lần cấp trưởng đoàn đã đi công tác nước ngoài trong năm (đối với đoàn ra); và các tài liệu, hồ sơ liên quan khác.
- Đối với các hoạt động đối ngoại khác: Thông tin về đối tác nước ngoài; quy mô và thời gian của hoạt động; thành phần tham gia; nội dung hoạt động; nguồn kinh phí và kế hoạch triển khai;...
- Lưu ý: Các đoàn phát sinh khi được cấp có thẩm quyền đồng ý không tính là đoàn trong Kế hoạch đã được duyệt.
3.2- Đối với hoạt động đối ngoại ngoài Kế hoạch hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại trong Kế hoạch đã được duyệt của các đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, các cơ quan đầu mối sau khi tham khảo ý kiến bằng văn bản của các cơ quan hữu quan, thực hiện theo quy trình cụ thể sau:
3.2.1- Ban Đối ngoại Trung ương trình (đồng gửi Bộ Ngoại giao và Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội):
- Bộ Chính trị quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước (theo sự phân công của Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư).
- Đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị công tác tại các cơ quan đảng ở Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
- Đồng chí Thường trực Ban Bí thư quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Bí thư Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan đảng ở Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
3.2.2- Bộ Ngoại giao trình (đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương và Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội):
- Bộ Chính trị quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước (theo sự phân công của Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư) và của Thủ tướng Chính phủ.
- Đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị công tác tại các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước, các cơ quan thuộc Chính phủ (riêng Bộ Quốc phòng và Bộ Công an trình theo điểm 3.2.4 của Hướng dẫn này), chính quyền địa phương và của đồng chí Phó Chủ tịch nước.
- Đồng chí Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ.
- Đồng chí Thường trực Ban Bí thư quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Bí thư Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước, các cơ quan thuộc Chính phủ (riêng Bộ Quốc phòng và Bộ Công an trình theo điểm 3.2.4 của Hướng dẫn này) và chính quyền địa phương.
3.2.3- Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội trình (đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương và Bộ Ngoại giao):
- Bộ Chính trị quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Quốc hội.
- Đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị công tác tại các cơ quan thuộc Quốc hội.
- Đồng chí Chủ tịch Quốc hội quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội.
- Đồng chí Thường trực Ban Bí thư quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Bí thư Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc Quốc hội.
3.2.4- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ; sau đó gửi công văn qua Ban Đối ngoại Trung ương (đồng gửi Bộ Ngoại giao) để trình:
- Đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị công tác trong quân đội và công an.
- Đồng chí Thường trực Ban Bí thư quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Bí thư Trung ương Đảng công tác trong quân đội và công an.
3.2.5- Thông báo bổ sung hoặc điều chỉnh Kế hoạch hoạt động đối ngoại của cấp có thẩm quyền phải gửi báo cáo Thường trực Ban Bí thư, đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao để theo dõi, tổng hợp.
3.3- Đối với hoạt động đối ngoại ngoài Kế hoạch hoặc điều chỉnh các hoạt động đối ngoại trong Kế hoạch đã được duyệt không nêu tại điểm 3.2 của Hướng dẫn này, sau khi đã tham khảo ý kiến bằng văn bản của các cơ quan hữu quan (nếu cần), các cơ quan, tổ chức, địa phương trình xin ý kiến cấp có thẩm quyền trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt), cụ thể như sau:
- Các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước: Tham khảo ý kiến Bộ Ngoại giao; sau đó trình xin ý kiến của Chủ tịch nước qua Văn phòng Chủ tịch nước.
- Các cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tham khảo ý kiến Bộ Ngoại giao; sau đó trình xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ qua Văn phòng Chính phủ đối với các hoạt động đối ngoại cấp lãnh đạo cơ quan, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
- Các cơ quan, tổ chức thuộc Quốc hội: Trình xin ý kiến của Chủ tịch Quốc hội qua Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.
- Các cơ quan đảng ở Trung ương: Trình xin ý kiến của đồng chí Thường trực Ban Bí thư qua Ban Đối ngoại Trung ương.
- 13 tổ chức:
+ Trình đồng chí Thường trực Ban Bí thư quyết định qua Ban Đối ngoại Trung ương đối với các hoạt động đối ngoại lớn, quan trọng, có nội dung nhạy cảm, phức tạp, kinh phí do ngân sách nhà nước đài thọ toàn bộ hoặc phần lớn.
+ Trình đồng chí Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương quyết định đối với các hoạt động phát sinh không nhạy cảm về mặt chính trị, từ cấp Phó Chủ tịch trở xuống làm trưởng đoàn, quy mô nhỏ, kinh phí do phía nước ngoài tài trợ toàn bộ hoặc phần lớn.
- Các tổ chức nhân dân khác ở Trung ương (trừ 13 tổ chức): Trình đồng chí Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương quyết định.
* Lưu ý: Thông báo về việc tổ chức hoạt động ngoài Kế hoạch hoặc điều chỉnh Kế hoạch hoạt động đối ngoại của cấp có thẩm quyền phải đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao để theo dõi, tổng hợp và báo cáo lãnh đạo.
3.4- Đối với những điều chỉnh mang tính kỹ thuật khi triển khai thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ở Trung ương phê duyệt (tăng, giảm không quá 02 ngày, thay đổi thời gian tổ chức hoạt động trong cùng một năm, không phát sinh hoặc phát sinh kinh phí không đáng kể): Do Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, người đứng đầu các cơ quan đảng, nhà nước ở Trung ương, đảng đoàn các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương, Thường trực các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định; bảo đảm thực hiện các hoạt động đối ngoại đã được duyệt theo tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; đồng thời, gửi thông báo cho Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao để theo dõi, tổng hợp.
3.5- Đối với những hoạt động đối ngoại thông thường phát sinh đột xuất, có quy mô nhỏ, địa bàn xa, không nhạy cảm, thời điểm diễn ra hoạt động quá gấp như: Hiếu, hỉ, hỗ trợ giải quyết tình huống khẩn cấp (cứu trợ lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh...)... theo lời mời hoặc đề nghị của các địa phương nước ngoài giáp biên giới hoặc các trường hợp ra nước ngoài, đón đoàn nước ngoài vào khám chữa bệnh khẩn cấp... thì các cơ quan, tổ chức, địa phương báo cáo bằng văn bản và trao đổi với các cơ quan đầu mối nêu tại điểm 2.2.2 của Hướng dẫn này để thực hiện; đồng thời, chịu trách nhiệm về việc triển khai hoạt động và báo cáo kết quả về cơ quan đầu mối phụ trách.
4- Triển khai hoạt động đối ngoại (thực hiện các Điều 3, 7, 13 của Quy chế 272 và các điểm 3.4, 3.5, 3.7 của Kết luận 33)
4.1- Đối với hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước:
4.1.1- Ban Đối ngoại Trung ương chủ trì:
- Xây dựng Đề án/Tờ trình, lấy ý kiến các cơ quan liên quan và trình Bộ Chính trị quyết định đối với các chuyến đi thăm, làm việc song phương của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước (theo phân công của Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư); chuẩn bị và triển khai chuyến thăm.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các chuyến đi công tác nước ngoài với danh nghĩa là đoàn Trung ương Đảng của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan đảng ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, nguyên Tổng Bí thư, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng; đón các đoàn đảng nước ngoài thăm Việt Nam.
4.1.2- Bộ Ngoại giao chủ trì:
- Xây dựng Đề án/Tờ trình, lấy ý kiến các cơ quan liên quan và trình Bộ Chính trị quyết định đối với các chuyến đi thăm, làm việc trong khuôn khổ đa phương và song phương của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước (theo phân công của Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư) và các chuyến đi thăm, làm việc của Thủ tướng Chính phủ; chuẩn bị và triển khai chuyến thăm.
- Phối hợp với Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các chuyến đi công tác nước ngoài của các đồng chí Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ; đón các đoàn Nhà nước, Chính phủ nước ngoài thăm Việt Nam.
4.1.3- Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội chủ trì:
- Xây dựng Đề án/Tờ trình, lấy ý kiến các cơ quan liên quan và trình Bộ Chính trị quyết định đối với các chuyến đi thăm, làm việc của Chủ tịch Quốc hội; chuẩn bị và triển khai chuyến thăm.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các chuyến đi công tác nước ngoài của các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội; các chuyến đi nước ngoài của các đoàn Quốc hội; đón các đoàn Quốc hội, Nghị viện nước ngoài thăm Việt Nam.
4.1.4- Trường hợp các đồng chí lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, địa phương tham gia đoàn lãnh đạo Đảng và Nhà nước, đoàn liên cơ quan đi nước ngoài, trình tự như sau:
Sau khi Đề án chuyến công tác được duyệt, cơ quan chủ trì tổ chức chuyến đi gửi văn bản thông báo tới các cơ quan liên quan để cử nhân sự tham gia đoàn; các cơ quan trả lời bằng văn bản; cơ quan chủ trì tổng hợp danh sách và gửi các cơ quan đầu mối ở Trung ương tương ứng để trình cấp có thẩm quyền duyệt nhân sự các đồng chí thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý tham gia đoàn theo quy trình nêu tại điểm 5 của Hướng dẫn này.
Lưu ý: Đối với các đoàn của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, thực hiện theo quy trình sau:
- Cơ quan chủ trì tổng hợp danh sách và trực tiếp trình cấp có thẩm quyền theo điểm 5 của Hướng dẫn này để xin duyệt nhân sự các đồng chí thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý tham gia Đoàn mà chưa được xác định cụ thể trong Đề án trình Bộ Chính trị (đồng gửi các cơ quan đầu mối ở Trung ương quản lý các nhân sự này để phối hợp, theo dõi).
- Cơ quan chủ trì tổ chức chuyến đi có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan đầu mối ở Trung ương danh sách Đoàn chính thức (sau khi có đầy đủ thông tin), để phối hợp và theo dõi theo quy định.
4.1.5- Đối với các chuyến đi công tác nước ngoài của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, ngoài nhóm phóng viên chuyên trách theo quy định tại khoản 3.5, điều 3, Quy chế 272, trong trường hợp thật sự cần thiết, cơ quan chủ trì chuẩn bị đề án chuyến đi có thể kiến nghị mời thêm một số cơ quan báo chí và đưa vào đề án trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
4.2- Đối với các đoàn nước ngoài quan trọng vào thăm Việt Nam do Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội chủ trì đón: Cơ quan chủ trì tham khảo, tổng hợp ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan về Đề án đón đoàn; khi trình Bộ Chính trị phải gửi kèm bản tổng hợp ý kiến và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.
4.3- Triển khai hoạt động đối ngoại của các cơ quan, tổ chức, địa phương:
4.3.1- Các cơ quan, tổ chức, địa phương chủ động triển khai công tác đối ngoại và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được duyệt theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Trường hợp nội dung hoạt động đối ngoại có liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa, và các vấn đề cơ mật của Đảng, Nhà nước; những lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm như báo chí, xuất bản, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo; các hoạt động hợp tác quốc tế quan trọng;... các cơ quan, tổ chức, địa phương trình cấp có thẩm quyền (Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, đồng chí Thường trực Ban Bí thư) cho ý kiến qua các cơ quan đầu mối trước ít nhất 30 ngày làm việc (trừ trường hợp cấp bách, đột xuất).
- Khi triển khai các hoạt động đối ngoại, nếu thấy cần thiết hoặc cần có thêm thông tin, các cơ quan, tổ chức, địa phương tham khảo ý kiến bằng văn bản của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan, sau đó trình xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (nếu cần).
4.3.2- Đối với đoàn đi nước ngoài có nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (theo Quy định số 105-QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử), các cơ quan, tổ chức, địa phương trình xin duyệt nhân sự theo quy trình nêu tại điểm 5 của Hướng dẫn này.
4.3.3- Khi ra quyết định cử các đoàn đi nước ngoài, đón các đoàn nước ngoài: Các cơ quan đảng ở Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương gửi quyết định cho Ban Đối ngoại Trung ương. Các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước gửi quyết định cho Văn phòng Chủ tịch nước và Bộ Ngoại giao. Các cơ quan, tổ chức, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ gửi quyết định cho Văn phòng Chính phủ và Bộ Ngoại giao. Các cơ quan, tổ chức thuộc Quốc hội gửi quyết định cho Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.
4.4- Khi triển khai mỗi hoạt động đối ngoại, các cơ quan, tổ chức, địa phương xây dựng Đề án/Tờ trình và Chương trình hoạt động. Đối với các hoạt động của Lãnh đạo cấp cao và những hoạt động lớn phải có thêm Đề án lễ tân và Đề án tuyên truyền.
- Đề án/Tờ trình nêu rõ: Bối cảnh; danh nghĩa, mục đích, yêu cầu; nội dung và các hoạt động chính; thành phần đoàn; thời gian thực hiện; mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra), đón tiếp (đối với đoàn vào); yêu cầu về tuyên truyền; chế độ ăn nghỉ, phương tiện đi lại; tặng phẩm, quà tặng lớn (nếu có)...; kiến nghị các nội dung phát biểu của Trưởng đoàn; kèm theo danh mục các văn kiện hoặc thỏa thuận hợp tác dự kiến ký hoặc công bố (nếu có)...
- Chương trình hoạt động phải nêu rõ: Thời gian, địa điểm, thành phần cụ thể tham gia mỗi hoạt động.
4.5- Trước khi cử đoàn đi công tác đến các địa bàn nhạy cảm hoặc tham dự các hoạt động đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, cơ quan chủ trì tổ chức đoàn phải trao đổi ý kiến với Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam phụ trách địa bàn.
4.6- Khi tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, địa phương chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan đại diện Việt Nam phụ trách địa bàn nơi đoàn đến hoạt động. Trường hợp đề nghị cơ quan đại diện Việt Nam phụ trách địa bàn giúp thu xếp chương trình làm việc thì phải thông báo trước ít nhất 01 tháng. Khi cử đoàn đi công tác nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, địa phương phải thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam phụ trách địa bàn nơi đoàn đến hoạt động trước ít nhất 07 ngày; nếu có thay đổi về kế hoạch của đoàn như điều chỉnh thời gian đi, hoãn hoặc hủy chuyến đi phải thông báo lại cho cơ quan đại diện để phối hợp.
5- Theo dõi, quản lý và trình duyệt nhân sự đi nước ngoài (thực hiện các Điều 4, 5, 6, 12 của Quy chế 272 và các điểm 3.1, 3.6 của Kết luận 33)
5.1- Đầu mối trình duyệt nhân sự như sau:
5.1.1- Trình đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước quyết định:
- Đối với nhân sự là các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (gửi tờ trình qua Ban Đối ngoại Trung ương). Đối với hai (02) trường hợp dưới đây, thực hiện theo quy trình cụ thể sau:
(i) Xin duyệt nhân sự đồng thời với xin điều chỉnh đoàn trong Kế hoạch đã được duyệt hoặc xin tổ chức đoàn ngoài Kế hoạch đã được duyệt của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, các cơ quan, tổ chức, địa phương trình qua cơ quan đầu mối tương ứng nêu tại điểm 3.2, mục 3 của Hướng dẫn này.
(ii) Đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao khi đi công tác nước ngoài, báo cáo Tổng Bí thư bằng văn bản theo quy định tại mục 5.4, điểm 5 của Hướng dẫn này, đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương để theo dõi, tổng hợp theo quy định.
- Đối với nhân sự là các đồng chí Phó Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (trừ trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng), Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác ở cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước (gửi tờ trình qua Văn phòng Chủ tịch nước, đồng gửi Bộ Ngoại giao).
5.1.2- Trình đồng chí Thường trực Ban Bí thư quyết định (gửi tờ trình qua Ban Đối ngoại Trung ương) đối với nhân sự là:
- Các đồng chí Bí thư Trung ương Đảng; các đồng chí nguyên Tổng Bí thư, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng. Đối với trường hợp xin duyệt nhân sự đồng thời xin điều chỉnh đoàn có trong Kế hoạch đã được duyệt hoặc tổ chức đoàn ngoài Kế hoạch đã được duyệt của các đồng chí Bí thư Trung ương Đảng, các cơ quan, tổ chức, địa phương trình qua cơ quan đầu mối tương ứng nêu tại mục 3.2, điểm 3 của Hướng dẫn này.
- Các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác trong hệ thống đảng từ trung ương đến địa phương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương.
- Các chức danh trong quân đội, công an thuộc diện Bộ Chính trị quản lý: Đại tướng, Thượng tướng quân đội và công an, Đô đốc Hải quân, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (trừ các trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị), Ủy viên Quân ủy Trung ương, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương.
- Lãnh đạo cấp trưởng và tương đương của các cơ quan đảng ở Trung ương; bí thư các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả các trường hợp bí thư tỉnh ủy, thành ủy kiêm chủ tịch ủy ban nhân dân hoặc chủ tịch hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư đảng đoàn, người đứng đầu 13 tổ chức và các tổ chức có đảng đoàn.
- Nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội; Đại tướng lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu; nguyên Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cán bộ đã nghỉ hưu thuộc diện Ban Bí thư quản lý khi đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước.
5.1.3- Trình đồng chí Thủ tướng Chính phủ quyết định (gửi tờ trình qua Văn phòng Chính phủ, đồng gửi Bộ Ngoại giao) đối với nhân sự là các đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ (trừ các trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng), Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc Chính phủ (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, và chính quyền địa phương; bộ trưởng và tương đương; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ thành lập và quản lý (trừ các tổ chức nhân dân); người đứng đầu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; chủ tịch ủy ban nhân dân, chủ tịch hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không phải là bí thư tỉnh ủy, thành ủy.
5.1.4- Trình đồng chí Chủ tịch Quốc hội quyết định (gửi tờ trình qua Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội) đối với nhân sự là các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội (trừ các trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng), Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác chuyên trách tại các cơ quan thuộc Quốc hội và các đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cấp trưởng các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
5.1.5- Trình đồng chí Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương quyết định đối với nhân sự là người đứng đầu các tổ chức nhân dân ở Trung ương (trừ 13 tổ chức và các tổ chức nhân dân có đảng đoàn) khi đi công tác nước ngoài; người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức nhân dân đã nghỉ hưu khi đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước (trừ trường hợp đã nêu tại điểm 5.1.2).
5.1.6- Trình Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương quyết định đối với nhân sự là cán bộ quân đội, công an thuộc diện Ban Bí thư quản lý và các tướng lĩnh đã nghỉ hưu không nêu ở điểm 5.1.2 của Hướng dẫn này.
5.1.7- Trình người đứng đầu cơ quan quyết định đối với nhân sự là các đồng chí lãnh đạo cấp phó và tương đương của các cơ quan đảng, nhà nước ở Trung ương khi đi nước ngoài; lãnh đạo cấp phó và tương đương của các cơ quan đã nghỉ hưu khi đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước.
5.1.8- Trình Thường trực các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định đối với nhân sự là các đồng chí phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, cán bộ thuộc diện ban thường vụ quản lý khi đi nước ngoài; các đồng chí nguyên là phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, chủ tịch ủy ban nhân dân, chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã nghỉ hưu khi đi nước ngoài sử dụng ngân sách nhà nước.
5.1.9- Trình đảng đoàn, lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương quyết định đối với nhân sự là các đồng chí lãnh đạo cấp phó và tương đương; lãnh đạo đã nghỉ hưu của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương (trừ trường hợp đã nêu tại điểm 5.1.2, 5.1.5).
5.1.10- Trình lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, địa phương quyết định đối với nhân sự là cán bộ không thuộc các diện nêu trên.
5.2- Tờ trình xin duyệt nhân sự đi nước ngoài phải gửi đến các cơ quan đầu mối trước ít nhất 10 ngày làm việc để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi trình, nếu thấy cần thiết, các cơ quan, tổ chức, địa phương có thể trao đổi ý kiến với cơ quan đầu mối. Tờ trình cần nêu rõ: mục đích, nội dung hoạt động, thời gian, nguồn kinh phí, thứ tự đoàn trong Kế hoạch đã được duyệt, số lần đi công tác nước ngoài trong năm của nhân sự, kèm theo thư mời của đối tác, dự kiến chương trình làm việc.
5.3- Khi ra thông báo của cấp có thẩm quyền duyệt nhân sự đi nước ngoài đối với các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý đi nước ngoài (theo Quy định số 105-QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử ban hành kèm theo Quyết định), cơ quan ban hành thông báo phải gửi cho Ban Đối ngoại Trung ương và Bộ Ngoại giao để tổng hợp, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy định.
5.4- 05 (năm) ngày trước khi đi nước ngoài và đã được cấp có thẩm quyền duyệt nhân sự theo quy định, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng cần báo cáo Thường trực Ban Bí thư qua Văn phòng Trung ương Đảng về thời điểm, lịch trình chuyến đi để tiện cho việc điều hòa, phối hợp chương trình công tác.
6- Trình duyệt xin chủ trương nhận và tặng huân chương, huy chương, danh hiệu, giải thưởng (thực hiện các Điều 3, 4, 5 và 6 của Quy chế 272)
6.1- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ; lấy ý kiến hiệp y bằng văn bản của các cơ quan có liên quan; trình cấp có thẩm quyền theo quy định để xin chủ trương nhận và xét tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài; sau đó trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định (đối với các trường hợp xét tặng); khi trình đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương và Bộ Ngoại giao.
6.2- Về việc nhận huân chương, huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và các tổ chức quốc tế trao tặng
6.2.1- Hồ sơ gồm:
- Công văn của các cơ quan, tổ chức, địa phương gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương hoặc Bộ Ngoại giao theo từng kênh) đề nghị trình cấp có thẩm quyền cho phép các tổ chức, cá nhân nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài.
- Văn bản (hoặc thông tin) của nước ngoài dự định (hoặc quyết định) tặng các hình thức khen thưởng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân người Việt Nam.
6.2.2- Quy trình:
- Khi tiếp nhận hồ sơ của các cơ quan, tổ chức, địa phương đề nghị nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân người Việt Nam, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương lấy ý kiến hiệp y bằng văn bản của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan (nếu cần); sau đó trình xin chủ trương của các cấp có thẩm quyền (hồ sơ trình cần gửi kèm văn bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan đã lấy ý kiến hiệp y và văn bản góp ý của các cơ quan này - nếu có), cụ thể như sau:
+ Trình Bộ Chính trị đối với trường hợp chủ thể nhận là:
Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị.
+ Trình Ban Bí thư đối với trường hợp chủ thể nhận là:
Các đồng chí Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Tổng Bí thư, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng; các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và tổ chức nhân dân ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Trình Chủ tịch nước đối với trường hợp chủ thể nhận là:
Phó Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (trừ các trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng), Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác ở cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước.
+ Trình Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chủ thể nhận là:
Các Phó Thủ tướng Chính phủ (trừ các trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng), các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc Chính phủ (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an) và chính quyền địa phương; bộ trưởng và tương đương; chủ tịch ủy ban nhân dân, chủ tịch hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ trường hợp là bí thư tỉnh ủy, thành ủy).
+ Trình Chủ tịch Quốc hội đối với trường hợp chủ thể nhận là:
Các Phó Chủ tịch Quốc hội (trừ các trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng), các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác chuyên trách tại các cơ quan thuộc Quốc hội và các đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cấp trưởng các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Trình đồng chí Thường trực Ban Bí thư đối với chủ thể nhận là:
• Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác trong hệ thống Đảng từ trung ương đến địa phương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương.
• Các chức danh trong quân đội, công an thuộc diện Bộ Chính trị quản lý: Đại tướng, Thượng tướng quân đội và công an, Đô đốc Hải quân, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (trừ các trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng), Ủy viên Quân ủy Trung ương, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương.
• Lãnh đạo cấp trưởng và tương đương của các cơ quan đảng ở Trung ương; bí thư các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả các trường hợp bí thư tỉnh ủy, thành ủy kiêm chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc chủ tịch Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); bí thư đảng đoàn, người đứng đầu 13 tổ chức và các tổ chức có đảng đoàn.
• Nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội; cán bộ đã nghỉ hưu thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị, Ban Bí thư).
+ Trình đồng chí Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương đối với chủ thể nhận là:
Người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương (trừ 13 tổ chức và các tổ chức có đảng đoàn), cả đương chức và đã nghỉ hưu.
- Đối với tất cả các trường hợp cần trình xin ý kiến: Sau khi có ý kiến về chủ trương của cấp có thẩm quyền, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo bằng văn bản cho cơ quan đề nghị nhận khen thưởng của nước ngoài để triển khai thực hiện.
- Trường hợp chủ thể nhận là các đối tượng khác: Cơ quan, tổ chức, địa phương trực tiếp quyết định theo phân cấp quản lý và định kỳ 6 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để thống nhất quản lý.
6.3- Về việc xin chủ trương tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng của Việt Nam cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài:
6.3.1- Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của các cơ quan, tổ chức, địa phương gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương hoặc Bộ Ngoại giao theo từng kênh) đề nghị trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Báo cáo thành tích của tổ chức, cá nhân người nước ngoài (do cơ quan trình khen thưởng thực hiện) có xác nhận của cơ quan trình khen thưởng.
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Nhà nước Việt Nam (nếu có liên quan).
6.3.2- Quy trình:
- Khi tiếp nhận tờ trình và hồ sơ của các cơ quan, tổ chức, địa phương đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương lấy ý kiến hiệp y bằng văn bản của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, và các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan (nếu có); sau đó trình xin chủ trương của Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư (hồ sơ trình cần gửi kèm văn bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan đã lấy ý kiến hiệp y và văn bản góp ý của các cơ quan này), cụ thể như sau:
- Trình Bộ Chính trị đối với trường hợp đối tượng tặng là:
Lãnh đạo nhà nước, chính phủ, nghị viện các nước, các chính đảng nước ngoài, các tổ chức khu vực và quốc tế có vị trí quan trọng trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam.
+ Trình Ban Bí thư đối với trường hợp đối tượng tặng là:
Các tổ chức và cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị).
- Sau khi được đồng ý về chủ trương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét và đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước của Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
7- Trình duyệt chủ trương đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế (thực hiện các Điều 3, 4, 5, 6 và 17 của Quy chế 272)
7.1- Trường hợp nước ta đăng cai các hội nghị quốc tế cấp người đứng đầu Đảng, Nhà nước (Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội): Các cơ quan, tổ chức trình xin ý kiến Bộ Chính trị qua các cơ quan đầu mối tương ứng (Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội).
7.2- Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề về chủ quyền, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa, và các vấn đề cơ mật của Đảng, Nhà nước; những lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm như báo chí, xuất bản, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo; các hội thảo quan trọng, quy mô lớn... trình cấp có thẩm quyền trước ngày khai mạc hội nghị, hội thảo ít nhất 30 ngày làm việc, theo quy trình sau:
- Các cơ quan Đảng ở Trung ương và 06 đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Trình xin ý kiến của Bộ Chính trị, Ban Bí thư qua Ban Đối ngoại Trung ương.
- Các cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương: Trình các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Quy trình như sau: khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cần tham khảo ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan, sau đó trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến; căn cứ vào tính chất và nội dung của hoạt động, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho chủ trương. Lưu ý, đối với hội nghị, hội thảo quốc tế được nêu tại điểm này (7.2) của các tổ chức nhân dân, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải tham khảo ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương.
- Các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước: Tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao, trình Chủ tịch nước cho ý kiến; căn cứ vào tính chất và nội dung của hoạt động, Chủ tịch nước quyết định việc trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho chủ trương.
- Các cơ quan thuộc Quốc hội: Trình xin ý kiến Chủ tịch Quốc hội qua Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội; căn cứ vào tính chất và nội dung của hoạt động, Chủ tịch Quốc hội quyết định việc trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho chủ trương.
7.3- Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế không thuộc quy định tại điểm 7.2 của Hướng dẫn này (kể cả trường hợp đã có chủ trương hoặc đã được phê duyệt trong Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm), các cơ quan, tổ chức, địa phương trình cấp có thẩm quyền theo quy trình sau:
- Các cơ quan đảng ở Trung ương và 06 đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Trình đồng chí Thường trực Ban Bí thư quyết định qua Ban Đối ngoại Trung ương, trước ngày khai mạc ít nhất 15 ngày làm việc.
- Các cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương: Gửi hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành. Lưu ý, tất cả hội nghị, hội thảo quốc tế của các tổ chức nhân dân có đảng đoàn (trừ 06 đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội thuộc thẩm quyền xét duyệt của đồng chí Thường trực Ban Bí thư), cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải tham khảo ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương.
- Các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước: Tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao, trình Chủ tịch nước quyết định qua Văn phòng Chủ tịch nước hoặc do người đứng đầu cơ quan quyết định theo phân cấp quản lý.
- Các cơ quan, tổ chức thuộc Quốc hội: Trình Chủ tịch Quốc hội quyết định qua Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.
7.4- Hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế gồm Tờ trình/Công văn xin phép tổ chức và Đề án tổ chức. Tờ trình/Công văn và Đề án tổ chức cần nêu rõ: bối cảnh, lý do, danh nghĩa tổ chức; mục đích, yêu cầu; thời gian, địa điểm; nội dung, chương trình làm việc và các hoạt động bên lề; thành phần tham dự (số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu nước ngoài); công tác tuyên truyền; nguồn kinh phí và biện pháp tổ chức thực hiện.
7.5- Trong quá trình chuẩn bị, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, các cơ quan, tổ chức, địa phương phải tuân thủ các quy định hiện hành về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
8- Trình duyệt chủ trương gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế (thực hiện các Điều 3, 6, 7, 8 và 9 của Quy chế 272)
8.1- Đối với việc nước ta gia nhập hoặc rút khỏi các tổ chức khu vực, quốc tế quan trọng và nội dung hoạt động trong các tổ chức đó; những nội dung chủ yếu của đề án, văn kiện, điều ước ký kết với nước ngoài liên quan đến biên giới, lãnh thổ, chủ quyền và an ninh quốc gia: Cơ quan đề xuất phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trình xin chủ trương của Bộ Chính trị, trước khi cấp chính quyền theo thẩm quyền ra quyết định.
8.2- Đối với việc các cơ quan, tổ chức, địa phương gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực trình xin ý kiến của Ban Bí thư qua các cơ quan đầu mối tương ứng, cụ thể như sau: Các cơ quan đảng ở Trung ương, 13 tổ chức, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương trình qua Ban Đối ngoại Trung ương; các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình qua Bộ Ngoại giao; các cơ quan, tổ chức thuộc Quốc hội trình qua Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.
8.3- Đối với việc các cơ quan đảng ở Trung ương, 13 tổ chức, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương ký kết và thực hiện các văn bản, thỏa thuận hợp tác không nêu tại điểm 8.1 của Hướng dẫn này: Trình xin ý kiến của đồng chí Thường trực Ban Bí thư qua Ban Đối ngoại Trung ương.
8.4- Đối với việc các tổ chức nhân dân (trừ 13 tổ chức) tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế: Trình đồng chí Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương quyết định.
8.5- Việc ký kết và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế không nêu tại các điểm 8.1, 8.3 của Hướng dẫn này, các cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện theo các quy định về ký kết và thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế hiện hành.
8.6- Tờ trình xin chủ trương gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế phải nêu rõ: Sự cần thiết, những nội dung chủ yếu, quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế và khu vực, ký kết và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế. Kèm theo Tờ trình cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực liên quan.
8.7- Trong quá trình đàm phán, ký kết và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế, các cơ quan, tổ chức, địa phương phải tuân thủ các quy định về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế hiện hành.
9.1- Thực hiện theo quy trình tại Quy định số 03-QĐi/TW, ngày 19/7/2018 của Ban Bí thư về quy trình xin chủ trương thành lập hoặc giải thể và bố trí nhân sự lãnh đạo các tổ chức hữu nghị các cấp.
9.2- Đối với trường hợp các nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý tham gia ban lãnh đạo các hội hữu nghị (Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Phó Chủ tịch...): Cần báo cáo xin chủ trương của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý tại Quy định 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu, bổ nhiệm cán bộ, qua Ban Đối ngoại Trung ương.
10- Đề nghị lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước tiếp khách quốc tế (thực hiện Điều 14 của Quy chế 272 và điểm 3.8 của Kết luận 33)
10.1- Khi có nhu cầu mời Lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước tiếp khách quốc tế, các cơ quan, tổ chức, địa phương chủ trì đón khách quốc tế có công văn gửi các cơ quan đầu mối dưới đây (không trình trực tiếp các đồng chí lãnh đạo):
10.1.1- Ban Đối ngoại Trung ương là đầu mối:
- Tiếp nhận đề nghị Tổng Bí thư, Chủ tịch nước tiếp khách là lãnh đạo của các chính đảng nước ngoài, nghị viện các nước, các đoàn thể, tổ chức nhân dân nước ngoài và trình đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước quyết định qua Văn phòng Tổng Bí thư (đồng gửi Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước và Bộ Ngoại giao).
- Tiếp nhận đề nghị và trình các đồng chí: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác trong các cơ quan đảng ở Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương; các đồng chí nguyên Tổng Bí thư, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng quyết định việc tiếp khách quốc tế. Trong trường hợp các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng là Bí thư Thành ủy Hà Nội và Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh tiếp khách của địa phương; Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tiếp khách của Học viện; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp khách của Mặt trận: Do đơn vị đầu mối phụ trách công tác đối ngoại của các cơ quan, tổ chức, địa phương tiếp nhận và tham mưu.
10.1.2- Bộ Ngoại giao là đầu mối tiếp nhận đề nghị Tổng Bí thư, Chủ tịch nước tiếp khách là lãnh đạo, đại diện Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức khu vực và quốc tế; trình đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước quyết định qua Văn phòng Chủ tịch nước (đồng gửi Văn phòng Tổng Bí thư, Văn phòng Trung ương Đảng và Ban Đối ngoại Trung ương).
10.1.3- Văn phòng Chủ tịch nước là đầu mối tiếp nhận đề nghị và trình các đồng chí: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch nước quyết định việc tiếp khách quốc tế.
10.1.4- Văn phòng Chính phủ là đầu mối tiếp nhận đề nghị và trình các đồng chí: Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc Chính phủ (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), Phó Thủ tướng Chính phủ, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tiếp khách quốc tế.
Trường hợp các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp khách quốc tế: Do đơn vị đầu mối phụ trách công tác đối ngoại của Bộ tiếp nhận và tham mưu.
10.1.5- Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội là đầu mối tiếp nhận đề nghị và trình các đồng chí: Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội quyết định việc tiếp khách quốc tế.
10.1.6- Lưu ý, trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam hoặc vào Việt Nam nhưng không có cơ quan, tổ chức, địa phương Việt Nam chủ trì đón: Các cơ quan đầu mối nêu trên tiếp nhận đề nghị và trình các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước quyết định.
10.2- Các đoàn thể, tổ chức nhân dân khi có nhu cầu mời Lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước tiếp khách quốc tế, phải trình đồng chí Thường trực Ban Bí thư qua Ban Đối ngoại Trung ương. Sau khi được duyệt chủ trương, các đoàn thể, tổ chức nhân dân gửi công văn đến các cơ quan đầu mối để triển khai việc tiếp khách quốc tế của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước như hướng dẫn tại mục 10.1.
10.3- Công văn gửi đến các cơ quan đầu mối trước ngày mời Lãnh đạo tiếp khách ít nhất 10 ngày làm việc (trừ trường hợp cấp bách). Công văn nêu rõ: Lý do mời tiếp khách; số lượng khách dự; địa điểm, thời gian tiếp. Gửi kèm theo công văn: Những thông tin cần thiết liên quan đến khách (tóm tắt tiểu sử Trưởng đoàn, chương trình và nội dung hoạt động của khách tại Việt Nam)...
10.4- Sau khi nhận được công văn đề nghị của các cơ quan, tổ chức, địa phương, các cơ quan đầu mối nêu tại điểm 10.1 phải trao đổi thống nhất với Ban Đối ngoại Trung ương (đối với cơ quan, đơn vị đề nghị là các cơ quan Đảng ở Trung ương, các đoàn thể, tổ chức nhân dân và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương) hoặc Bộ Ngoại giao (đối với cơ quan, đơn vị đề nghị là các cơ quan Nhà nước, Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) bằng văn bản, trước khi trình các đồng chí lãnh đạo cấp cao tiếp khách quốc tế; trường hợp gấp có thể trao đổi bằng các hình thức phù hợp khác.
10.5- Sau khi lãnh đạo đồng ý tiếp, cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm:
- Thông báo cho cơ quan, tổ chức, địa phương chủ trì đón đoàn thực hiện các công việc sau: Kiến nghị nội dung phát biểu của lãnh đạo và dự thảo tin, bài đăng báo (đối với những hoạt động có đưa tin) gửi về cơ quan đầu mối trước ít nhất 05 ngày làm việc (trừ trường hợp cấp bách); cử người có trách nhiệm đến trụ sở tiếp khách trước 30 phút để trực tiếp báo cáo đồng chí lãnh đạo về các thông tin cần thiết phục vụ cuộc tiếp; bố trí phiên dịch phục vụ cuộc tiếp...
- Thông báo và phối hợp với bộ phận phụ trách trụ sở tiếp khách của lãnh đạo để chuẩn bị phục vụ về mặt khánh tiết.
- Cử người có trách nhiệm tham dự cuộc tiếp; chịu trách nhiệm về nội dung phát tin về cuộc tiếp khách của lãnh đạo.
10.6- Về việc tiếp khách của lãnh đạo cấp cao Đảng và Nhà nước: Bên cạnh các hoạt động của người đồng cấp với đối tác, có thể bố trí thêm một (01) đồng chí lãnh đạo chủ chốt tiếp (trường hợp đặc biệt do lãnh đạo quyết định).
10.7- Trường hợp các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài trực tiếp liên hệ xin được tiếp kiến các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta: Văn phòng hoặc các đồng chí thư ký giúp việc lãnh đạo chuyển yêu cầu cho các cơ quan đầu mối nêu tại điểm 10.1 của Hướng dẫn này để xử lý theo quy định.
11- Đưa tin về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước (thực hiện điều 13, 14, 15 của Quy chế 272 và điểm 3.8, 3.9 của Kết luận 33)
11.1- Việc đưa tin về các chuyến công tác nước ngoài của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội và việc đón tiếp các đoàn Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia, Người đứng đầu và cấp phó Người đứng đầu Chính phủ, Quốc hội, Nghị viện các nước, lãnh đạo cấp cao các đảng, thành viên Hoàng gia các nước vào thăm chính thức Việt Nam: Thực hiện theo Đề án tổ chức chuyến đi, Đề án tuyên truyền (nếu có) hoặc Đề án đón đoàn (không đưa tin các chuyến thăm nội bộ, trừ trường hợp đặc biệt).
11.2- Về mức độ đưa tin các cuộc tiếp khách quốc tế của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội: Các cơ quan đầu mối tiếp nhận đề nghị tiếp khách quốc tế trao đổi thống nhất với Ban Đối ngoại Trung ương và Bộ Ngoại giao khi thực hiện quy định nêu tại điểm 10.4, mục 10.
11.3- Khi các đồng chí lãnh đạo chủ chốt tiếp Trưởng cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, Trưởng cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, chỉ đưa tin trong trường hợp trình quốc thư, chào xã giao khi bắt đầu nhiệm kỳ; chỉ đưa tin tiếp chào xã giao khi kết thúc nhiệm kỳ đối với Trưởng cơ quan đại diện một số nước đối tác, tổ chức quốc tế lớn, thực sự quan trọng sau khi trao đổi, thống nhất với Ban Đối ngoại Trung ương (đối với cơ quan, đơn vị đề nghị là các cơ quan Đảng ở Trung ương, các đoàn thể, tổ chức nhân dân và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương) hoặc Bộ Ngoại giao (đối với cơ quan, đơn vị đề nghị là các cơ quan Nhà nước, Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
11.4- Các trường hợp khác theo yêu cầu của đồng chí lãnh đạo tiếp khách, việc đưa tin, hình và ảnh do Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội quyết định sau khi trao đổi với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương.
11.5- Việc đưa tin phải bảo đảm cân đối, hài hòa giữa các tin, bài về các chuyến đi các nước khác nhau và đón các đoàn nước ngoài của các đồng chí Lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, phù hợp với cương vị của đồng chí Lãnh đạo và định hướng quan hệ đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta.
12- Chế độ thông tin, báo cáo (thực hiện các Điều 3, 9, 10, 11, 12, 16, 18 của Quy chế 272 và điểm 2.1, 3.4 của Kết luận 33)
12.1- Khi trình xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các vấn đề liên quan đến đối ngoại, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ đồng gửi cho nhau để phối hợp, phát biểu ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ và khi được Bộ Chính trị, Ban Bí thư yêu cầu.
12.2- Các cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện đầy đủ, đúng quy định việc xin ý kiến cấp có thẩm quyền về chủ trương trước khi trao đổi chính thức với đối tác nước ngoài đối với các vấn đề được quy định tại Điều 3, 4 và 5 của Quy chế 272.
12.3- Khi triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế quan trọng (như ký kết văn kiện, thỏa thuận hợp tác quốc tế; hội thảo, hội nghị quốc tế có quy mô lớn, nội dung liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, tôn giáo, nhân quyền,...; tổ chức các đoàn ra, đón các đoàn vào có yếu tố phức tạp, nhạy cảm;...), các cơ quan, tổ chức, địa phương trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến về chủ trương qua các cơ quan đầu mối ở Trung ương tương ứng trước ít nhất 30 ngày làm việc (trừ trường hợp cấp bách, đột xuất).
12.4- Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tổng hợp các điện mật, báo cáo của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về các sự kiện quan trọng tại nước sở tại như bầu cử, biến động chính trị, bất ổn xã hội, xung đột ngoại giao, các hoạt động đối ngoại quan trọng, điều chỉnh chính sách đối ngoại, tình hình các chính đảng có quan hệ hoặc có liên quan đến Việt Nam...để báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo Nhà nước, đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng.
12.5- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thường xuyên báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo Nhà nước và đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao các thông tin, báo cáo, đánh giá về tình hình quốc tế, chính sách đối ngoại của các nước, các tổ chức quốc tế và các vấn đề liên quan đến công tác đối ngoại.
12.6- Định kỳ hằng năm, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ương và Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội tổng hợp tình hình ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận hợp tác quốc tế báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ (đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương và Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội).
12.7- Định kỳ hằng năm, Ban Đối ngoại Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp và báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về việc đi nước ngoài của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (đồng gửi Ban Tổ chức Trung ương và Ban Nội chính Trung ương). Các cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo gửi về Ban Đối ngoại Trung ương, cụ thể như sau:
- Bộ Ngoại giao báo cáo về việc đi nước ngoài của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý công tác tại các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước, các cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương.
- Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội báo cáo về việc đi nước ngoài của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý công tác tại các cơ quan thuộc Quốc hội.
12.8- Sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại, chậm nhất trong phạm vi 10 ngày làm việc, các cơ quan, tổ chức, địa phương làm báo cáo nêu rõ các hoạt động chính; nội dung các cuộc trao đổi, tiếp xúc; kế hoạch triển khai thực hiện các thỏa thuận với các đối tác nước ngoài (nếu có); nhận xét, đánh giá và các đề xuất, kiến nghị (đặc biệt chú ý phần nhận xét, đánh giá và kiến nghị) và thực hiện chế độ báo cáo như sau:
- Đối với những hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, đồng chí Thường trực Ban Bí thư, các cơ quan, tổ chức, địa phương gửi báo cáo bằng văn bản cho cấp xét duyệt, đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
- Đối với những hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Ban cán sự đảng ở các bộ, Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, Thường trực các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các cơ quan đảng, nhà nước ở Trung ương, đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương, các cơ quan, tổ chức, địa phương gửi báo cáo cho cấp xét duyệt và tổng hợp trong báo cáo định kỳ 6 tháng và 01 năm gửi về Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao để theo dõi, tổng hợp báo cáo lãnh đạo.
- Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế, trong phạm vi 15 ngày làm việc, các cơ quan, tổ chức, địa phương phải gửi Báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo; trường hợp cần báo cáo sớm hơn thời hạn trên thì cấp có thẩm quyền sẽ yêu cầu.
12.9- Các cơ quan, tổ chức, địa phương phải gửi Báo cáo công tác đối ngoại định kỳ 6 tháng đầu năm (trước ngày 30 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 30 tháng 11) về các cơ quan đầu mối để tổng hợp báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cụ thể như sau:
- Các cơ quan đảng ở Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức nhân dân ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương gửi về Ban Đối ngoại Trung ương.
- Các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao gửi về Văn phòng Chủ tịch nước.
- Các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ thành lập (trừ các tổ chức nhân dân); các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi về Bộ Ngoại giao.
- Hội đồng Dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan, tổ chức thuộc Quốc hội gửi về Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.
* Hồ sơ báo cáo gồm 07 văn bản nêu tại điểm 2.2.1 của Hướng dẫn này.
12.10- Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm (trước ngày 30 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 30 tháng 11) về Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước và Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội. Báo cáo gồm các nội dung chính sau:
- Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của nước sở tại;
- Tình hình và kết quả quan hệ giữa nước sở tại với Việt Nam;
- Tổng hợp tình hình các đoàn trong nước đến hoạt động tại địa bàn; mặt được; mặt hạn chế, tồn tại; nguyên nhân; những vấn đề đặt ra...;
- Các đề xuất kiến nghị của cơ quan đại diện.
12.11- Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội và Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm tổng hợp báo cáo công tác đối ngoại hằng năm của các cơ quan, tổ chức, địa phương do mình phụ trách để báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và đồng gửi cho nhau.
13- Điều khoản thi hành (thực hiện Điều 19 của Quy chế 272)
13.1- Căn cứ vào Quy chế 272, Kết luận 33 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn này của Ban Đối ngoại Trung ương, các cơ quan, tổ chức, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế 272, Kết luận 33; rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của đơn vị mình để ban hành thống nhất một (01) Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của cơ quan, tổ chức, địa phương (trong quá trình soạn thảo, nếu thấy cần thiết có thể tham khảo ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương và Bộ Ngoại giao). Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại cần bao quát toàn bộ quy trình xử lý, lề lối làm việc nội bộ của các cơ quan, tổ chức, địa phương đối với tất cả các hoạt động đối ngoại; phân công, phân nhiệm và xác định rõ cơ chế phối hợp; quy định cụ thể về các vấn đề liên quan đến công tác đối ngoại... Khi ban hành, các cơ quan, tổ chức, địa phương đồng gửi Ban Đối ngoại Trung ương và Bộ Ngoại giao để theo dõi và phối hợp công tác.
13.2. Các mặt công tác đối ngoại khác không đề cập trong Quy chế 272 và Kết luận 33 tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
13.3- Định kỳ hằng năm và khi cần thiết, Ban Đối ngoại Trung ương phối hợp với Bộ Ngoại giao, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội và các cơ quan hữu quan kiểm tra việc thực hiện Quy chế 272 và Kết luận 33.
13.4- Trong quá trình thực hiện Quy chế 272 và Kết luận 33, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan, tổ chức, địa phương phản ánh với Ban Đối ngoại Trung ương và Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 01-HD/BĐNTW, ngày 30/6/2015 của Ban Đối ngoại Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành theo Quyết định số 272-QĐ/TW, ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị khóa XI.
| TRƯỞNG BAN |
BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM ... VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM ...
1- Bối cảnh tình hình công tác đối ngoại của cơ quan/tổ chức/địa phương
Đề nghị nêu rõ:
- Đặc điểm tình hình và các nhân tố tác động đến công tác đối ngoại của cơ quan/tổ chức/địa phương trong năm...
- Thuận lợi và khó khăn.
2- Kết quả công tác đối ngoại
- Nhận định, đánh giá tổng quát về công tác đối ngoại của cơ quan/tổ chức/địa phương trong năm...
- Đánh giá các lĩnh vực đối ngoại (với mỗi lĩnh vực cần nêu rõ kết quả, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân):
+ Việc triển khai quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách, quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước;
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đối với việc quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; việc thực hiện các trọng tâm công tác đối ngoại trong năm;...
+ Kết quả triển khai các lĩnh vực đối ngoại: chính trị, kinh tế, văn hóa, thông tin đối ngoại, biên giới lãnh thổ,... theo chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan/tổ chức/địa phương (có số liệu, minh chứng cụ thể).
+ Kết quả thực hiện Kế hoạch hoạt động đối ngoại trong năm:
• Công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào; Tình hình đi nước ngoài của các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (số lượt, công tác trình duyệt nhân sự,...).
• Công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế;
• Công tác ký kết và thực hiện các điều ước, thỏa thuận hợp tác quốc tế;
• Việc gia nhập và/hoặc rút khỏi các tổ chức quốc tế và triển khai thực hiện các quyền và nghĩa vụ khi gia nhập;
• Việc thực hiện chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí, hình thức trong công tác đối ngoại.
• Việc thực hiện chế độ thỉnh thị, báo cáo trước, trong và sau hoạt động.
+ Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại (những thay đổi, các hoạt động bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, kiến thức, kỹ năng...)
+ Đánh giá kết quả phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại trong nội bộ cơ quan/tổ chức/địa phương, với các cơ quan đầu mối ở Trung ương và các cơ quan có liên quan.
- Khó khăn, nguyên nhân: Nêu rõ những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong triển khai công tác đối ngoại; nguyên nhân.
2- Phương hướng và kế hoạch công tác đối ngoại năm ...
- Xác định bối cảnh, yêu cầu và nhiệm vụ của năm tiếp theo.
- Nêu phương hướng, trọng tâm, nội dung, kế hoạch công tác đối ngoại chủ yếu; các biện pháp, giải pháp thực hiện.
3- Những kiến nghị, đề xuất cụ thể với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Quốc hội, các cơ quan đầu mối ở Trung ương.
Cơ quan/Tổ chức/Địa phương: …………………………..
BẢNG TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI NĂM ...
I- ĐOÀN RA
1. Danh sách các đoàn do cấp có thẩm quyền ở Trung ương phê duyệt
TT | Tên đoàn | Trưởng đoàn | Nước đi | Đối tác làm việc | Nội dung hoạt động | Số người | Thời gian thực hiện | Kinh phí | Báo cáo | Đoàn trong KH | Ghi chú |
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1- "Tên đoàn": Đoàn cấp nào, đối tượng nào (VD: Đoàn Lãnh đạo cơ quan/tổ chức/địa phương, Đoàn cán bộ cấp Vụ, chuyên viên....).
2- "Trưởng đoàn": Ghi rõ họ tên, chức vụ của Trưởng đoàn.
3- "Nước đi": Ghi đầy đủ các nước đi công tác theo lộ trình.
4- "Đối tác làm việc": Ghi rõ những đối tác làm việc chính.
5- "Nội dung hoạt động": Ghi những nội dung làm việc chính.
6- "Số người": Ghi rõ tổng số thành viên tham gia Đoàn, bao gồm cả Trưởng đoàn.
7- "Thời gian thực hiện": Ghi cụ thể từ ngày, tháng, năm nào tới ngày, tháng, năm nào.
8- "Kinh phí": Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những khoản nào, kinh phí lấy từ nguồn nào; phía đối tác chi những khoản nào.
9- "Báo cáo": Ghi rõ số và ngày phát hành văn bản báo cáo kết quả hoạt động của đoàn, nơi gửi Báo cáo (Bỏ trống nghĩa là không có báo cáo).
10- "Đoàn trong Kế hoạch": Đánh dấu (x) nếu là đoàn có trong kế hoạch đã được duyệt, bỏ trống nếu là đoàn ngoài kế hoạch.
2. Số lượng các đoàn cấp cục/vụ/sở/ngành/địa phương trực thuộc (áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ và các địa phương)
STT | Tên cơ quan, đơn vị | Số đoàn đi công tác do cơ quan, đơn vị chủ trì | Số lượt tham gia đoàn của các cơ quan, đơn vị khác | Số đoàn khác | Nguồn kinh phí | Số đoàn trong/ngoài KH | ||
NSNN | Nguồn khác | Trong | Ngoài | |||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1- "Tên cơ quan, đơn vị": Ghi rõ tên từng cơ quan, đơn vị (VD: 1. Sở Ngoại vụ; 2. Sở Giáo dục - Đào tạo; ...).
Các cơ quan, đơn vị chỉ cần thống kê số lượng đoàn ra là những cơ quan, đơn vị khi đi nước ngoài cần có phê duyệt của lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ, lãnh đạo địa phương như: các cục, vụ, sở, ban, ngành, địa phương trực thuộc tỉnh/thành phố; các tổ chức nhân dân tại địa phương; các doanh nghiệp nhà nước hoặc có vốn đầu tư của nhà nước trực thuộc các bộ, các địa phương;...
2- "Số đoàn đi công tác do cơ quan, đơn vị chủ trì": Ghi số lượng các đoàn do cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ (không thống kê những trường hợp cơ quan, đơn vị được giao tổ chức các đoàn cấp bộ, tỉnh; do những đoàn này đã được thống kê tại mục 1. VD: Sở Ngoại vụ được giao tổ chức đoàn cấp tỉnh).
3- "Số lượt tham gia đoàn của các cơ quan, đơn vị khác": Ghi rõ số lượt cán bộ của cơ quan, đơn vị mình được cử tham gia đoàn do các cơ quan, đơn vị, địa phương khác chủ trì. (VD: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh A cử 15 lượt cán bộ tham gia các đoàn đi nước ngoài trong đó 8 lượt tham gia đoàn của Trung ương, 3 lượt tham gia đoàn của Sở Nội vụ, 4 lượt tham gia đoàn của Sở Tài nguyên và Môi trường;...).
4- "Số đoàn khác": Ghi rõ số lượng các đoàn hoặc các cá nhân đi nước ngoài vì việc riêng như du lịch, học tập (tự túc), thăm thân, khám chữa bệnh,... (theo dõi, quản lý đến đâu thì cung cấp số liệu đến đó).
5- "NSNN" (Ngân sách nhà nước): Ghi rõ số lượng các đoàn sử dụng ngân sách nhà nước (toàn bộ hoặc 1 phần).
6- "Nguồn khác": Ghi rõ số lượng các đoàn sử dụng các nguồn kinh phí khác (chỉ tính những đoàn sử dụng toàn bộ kinh phí không phải từ ngân sách nhà nước).
7- "Trong KH": Ghi rõ số lượng các đoàn có trong Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8- "Ngoài KH": Ghi rõ số lượng các đoàn phát sinh.
II- ĐOÀN VÀO
1. Danh sách các đoàn vào do cấp có thẩm quyền ở Trung ương phê duyệt (chỉ đưa các hoạt động đón đoàn vào do cơ quan, tổ chức, địa phương chủ trì; không đưa vào danh sách các hoạt động tiếp khách quốc tế theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức khác)
STT | Tên đoàn | Trưởng đoàn | Đến từ nước | Nội dung hoạt động | Số người | Thời gian thực hiện | Kinh phí | Báo cáo | Đoàn Trong KH | Ghi chú |
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1- "Tên đoàn": Đoàn của nước/cơ quan/địa phương/đối tác...
2- "Trưởng đoàn": Ghi rõ họ tên, chức vụ của Trưởng đoàn.
3- "Đến từ nước": Ghi rõ nước cử đoàn vào; trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi tên nước đặt trụ sở.
4- "Nội dung hoạt động": Những nội dung làm việc chính.
5- "Số người": Ghi rõ tổng số khách nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả Trưởng đoàn.
6- "Thời gian thực hiện": Ghi cụ thể đoàn vào Việt Nam từ ngày, tháng, năm nào tới ngày, tháng, năm nào.
7- "Kinh phí": Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những khoản nào, kinh phí lấy từ nguồn nào; phía đối tác chi những khoản nào.
8- "Báo cáo": Ghi rõ số và ngày phát hành văn bản báo cáo kết quả hoạt động của đoàn, nơi gửi Báo cáo (Bỏ trống nghĩa là không có báo cáo).
9- "Đoàn trong Kế hoạch": Đánh dấu (x) nếu là đoàn có trong kế hoạch đã được duyệt, bỏ trống nếu là đoàn ngoài kế hoạch.
2. Số lượng các đoàn cấp cục/vụ/sở/ngành/địa phương trực thuộc (áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ và các địa phương)
STT | Tên cơ quan/đơn vị | Số đoàn do cơ quan/đơn vị chủ trì đón | Số đoàn do cơ quan, đơn vị phối hợp đón | Số đoàn khác | Nguồn kinh phí | Trong/ngoài Kế hoạch | ||
NSNN | Nguồn khác | Trong | Ngoài | |||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1- "Tên cơ quan, đơn vị": Ghi rõ tên từng cơ quan, đơn vị (VD: 1. Sở Ngoại vụ; 2. Sở Giáo dục - Đào tạo;...).
2- "Số đoàn đi công tác do cơ quan, đơn vị chủ trì đón": Ghi số lượng các đoàn do cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương mời, thu xếp chương trình làm việc,...theo chức năng, nhiệm vụ (không thống kê trường hợp các cơ quan, đơn vị được giao thu xếp đón các đoàn khách của bộ/tỉnh; dạng đoàn này đã được thống kê ở mục 1. VD: Sở Ngoại vụ được giao tổ chức đoàn cấp tỉnh).
3- "Số đoàn do các cơ quan, đơn vị phối hợp đón": Ghi rõ số lượng đoàn mà cơ quan/đơn vị được cơ quan/đơn vị khác đề nghị phối hợp làm việc, đón tiếp,...
4- "Số đoàn khác": Ghi rõ số lượng các đoàn hoặc các cá nhân vào vì việc riêng như du lịch, học tập (tự túc), thăm thân, khám chữa bệnh,... (chủ yếu ở khối địa phương - theo dõi, quản lý đến đâu thì cung cấp số liệu đến đó)
5- "NSNN" (Ngân sách nhà nước): Ghi rõ số lượng các đoàn sử dụng ngân sách nhà nước (toàn bộ hoặc 1 phần).
6- "Nguồn khác": Ghi rõ số lượng các đoàn sử dụng các nguồn kinh phí khác (chỉ tính những đoàn sử dụng toàn bộ kinh phí không phải từ ngân sách nhà nước).
7- "Trong KH": Ghi rõ số lượng các đoàn có trong Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8- "Ngoài KH": Ghi rõ số lượng các đoàn phát sinh.
III- HỘI NGHỊ/HỘI THẢO QUỐC TẾ
STT | Tên/Chủ đề Hội nghị/ Hội thảo | Tên cơ quan/ tổ chức nước ngoài phối hợp thực hiện | Nội dung hoạt động | Số lượng đại biểu | Thời gian thực hiện | Địa điểm tổ chức | Kinh phí | Báo cáo | Hoạt động trong KH | Cấp cho phép | |||
Người Việt Nam | Người nước ngoài | ||||||||||||
Ở trong nước | Từ nước ngoài vào | Đến từ (các) nước | |||||||||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1- "Tên/Chủ đề Hội nghị/Hội thảo": Nêu rõ tên hoặc chủ đề Hội nghị/Hội thảo.
2- "Tên cơ quan/tổ chức nước ngoài phối hợp thực hiện": Ghi rõ những đối tác cùng phối hợp tổ chức Hội nghị/Hội thảo,
3- "Nội dung hoạt động": Ghi những nội dung trao đổi chính của hội nghị, hội thảo.
4- "Người Việt Nam": Ghi rõ tổng số khách Việt Nam tham dự hoạt động
5- "Số người nước ngoài ở trong nước": Ghi rõ tổng số khách nước ngoài đang ở Việt Nam tham dự hoạt động.
(VD: cán bộ đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, chuyên gia của tổ chức quốc tế đang làm việc tại Việt Nam...).
6- "Số người từ nước ngoài vào": Ghi rõ tổng số khách từ mỗi nước vào Việt Nam.
7- "Đến từ nước": Ghi rõ nước/các nước cử đoàn vào dự hội nghị/hội thảo; trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi tên nước đặt trụ sở.
8- "Thời gian thực hiện": Ghi cụ thể từ ngày, tháng, năm nào tới ngày, tháng, năm nào.
9- "Địa điểm tổ chức": Ghi rõ tên địa phương diễn ra hoạt động.
10- "Kinh phí": Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những khoản nào, kinh phí lấy từ nguồn nào; phía đối tác chi những khoản nào.
11- "Báo cáo": Ghi rõ số và ngày phát hành văn bản báo cáo kết quả Hội nghị/Hội thảo, nơi gửi Báo cáo (Bỏ trống nghĩa là không có báo cáo).
12- "Hoạt động trong Kế hoạch": Đánh dấu (x) nếu Hội nghị/Hội thảo có trong kế hoạch đã được duyệt, bỏ trống nếu là hoạt động ngoài kế hoạch
13- "Cấp cho phép": Ghi rõ cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị/ hội thảo
(VD: Thủ tướng Chính phủ; đồng chí Thường trực Ban Bí thư; Bộ Tư pháp; Bộ Công thương;...).
IV- CÁC ĐIỀU ƯỚC, THỎA THUẬN, HỢP ĐỒNG QUỐC TẾ ĐÃ KÝ KẾT
STT | Cơ quan, địa phương đề xuất ký | Danh nghĩa ký | Loại văn bản | Tên văn bản | Nước ký | Tên đối tác | Ngày ký | Tình trạng hiệu lực | Ngày hiệu lực | Thời hạn hiệu lực | Người ký | Cấp có thẩm quyền phê duyệt | Ký nhân Đoàn cấp cao | Hoạt động trong KH | Ghi chú |
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Đề nghị gửi bản chính của Điều ước quốc tế, bản sao của thỏa thuận quốc tế kèm theo Báo cáo nếu chưa gửi Bộ Ngoại giao/Ban Đối ngoại TW/Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội trước đó
* Lưu ý:
3- "Loại văn bản": ĐƯQT; Thỏa thuận nhân danh Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội không phải ĐƯQT; TTQT; Văn bản HTQT cụ thể của các đơn vị trực thuộc Cơ quan; HĐQT
4- "Tên văn bản": Ghi chính xác tên văn bản
5- "Nước ký": Quốc tịch của đối tác hoặc nước mà đối tác là tổ chức quốc tế đặt trụ sở
6- "Tên đối tác": Ghi chính xác tên của đối tác
7- "Ngày ký": Ghi cụ thể ngày, tháng, năm văn bản được ký kết.
8- "Tình trạng hiệu lực": Chưa phê chuẩn/ chưa phê duyệt/ Đang hiệu lực/ Hết hiệu lực
9- "Ngày hiệu lực": Ghi cụ thể ngày, tháng, năm văn bản bắt đầu có hiệu lực
10- "Thời hạn hiệu lực": Ghi rõ văn bản hiệu lực trong bao lâu (bao nhiêu tháng/năm...)
11- "Người ký": Ghi tên và chức vụ người ký kết văn bản của cả phía Việt Nam và phía nước ngoài.
12- "Cấp có thẩm quyền phê duyệt": Ghi rõ cấp cao nhất duyệt chủ trương ký kết văn bản.
13- "Ký nhân Đoàn cấp cao": Nếu văn bản được ký nhân chuyến thăm nước ngoài của LĐ cấp cao VN hoặc chuyến thăm VN của LĐ cấp cao nước ngoài thì ghi tên chuyến thăm
14- "Hoạt động trong Kế hoạch": Đánh dấu (x) nếu thỏa thuận đã ký có trong kế hoạch đã được duyệt, bỏ trống nếu là ngoài kế hoạch.
* Chú thích:
- ĐƯQT (Điều ước quốc tế): thỏa thuận bằng văn bản đáp ứng 03 tiêu chí: (i) ký nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam; (ii) ký kết với Nhà nước, Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế; (iii) làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Việt Nam theo pháp luật quốc tế.
- Thỏa thuận nhân danh Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội không phải ĐƯQT: (i) ký, thông qua nhân danh Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội; (ii) Nội dung thể hiện ý định, cam kết, nhận thức chung, sự nhất trí về hợp tác và có thể dẫn chiếu Điều ước quốc tế và văn kiện quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên; (iii) Không làm thay đổi, phát sinh, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; (iv) Tên gọi là thỏa thuận, thông cáo, tuyên bố, ý định thư, bản ghi nhớ, chương trình, kế hoạch hoặc tên gọi khác, trừ tên gọi riêng của Điều ước quốc tế (công ước, hiệp ước, định ước, hiệp định).
- TTQT (Thỏa thuận quốc tế): văn bản ký nhân danh cơ quan Đảng, nhà nước, Quốc hội ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị -xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Văn bản hợp tác quốc tế cụ thể của các đơn vị trực thuộc Cơ quan, tổ chức: văn bản giữa các đơn vị trực thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp với đối tác nước ngoài.
- HĐQT (Hợp đồng quốc tế): hợp đồng, thỏa thuận giữa tập đoàn, doanh nghiệp với đối tác nước ngoài.
BẢNG TỔNG HỢP VIỆC ĐI NƯỚC NGOÀI NĂM ... CỦA CÁN BỘ THUỘC DIỆN BỘ CHÍNH TRỊ / BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ*
STT | Họ tên | Chức vụ | Nước đi | Nội dung hoạt động | Thời gian | Danh nghĩa khi tham gia đoàn | Ghi chú |
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1- "Họ tên": Ghi đầy đủ họ tên của cán bộ.
2- "Chức vụ": Ghi đầy đủ chức danh đảng và chức vụ chính quyền.
3- "Nước đi": Ghi đầy đủ các nước đi công tác theo lộ trình.
4- "Nội dung hoạt động": Ghi tóm tắt những nội dung hoạt động chính.
5- "Thời gian đi": Ghi cụ thể đi nước ngoài từ ngày, tháng, năm nào tới ngày, tháng, năm nào.
6- "Danh nghĩa khi tham gia đoàn": Ghi rõ làm Trưởng đoàn hay tham gia làm thành viên đoàn do ai dẫn đầu.
* Cung cấp thông tin về việc đi nước ngoài nói chung (bao gồm đi công tác, đi du lịch, thăm thân, về việc riêng,...) của các đồng chí thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo Quy định số 105-QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA NĂM …
TT | Tên đoàn | Trưởng đoàn | Nước đi | Đối tác làm việc | Nội dung hoạt động | Số người | Số ngày | Thời gian thực hiện | Kinh phí | Ghi chú |
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
I. Đoàn ra cấp Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng (Nếu có) | ||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Đoàn sử dụng ngân sách Đảng/ngân sách Nhà nước | ||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Đoàn sử dụng nguồn kinh phí khác | ||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1- "Tên đoàn": Đoàn cấp nào, đối tượng nào (VD: Đoàn Lãnh đạo cơ quan/tổ chức/địa phương, Đoàn cán bộ cấp Vụ/Sở/Huyện/chuyên viên....).
2- "Trưởng đoàn": Ghi rõ cấp Trưởng đoàn dự kiến.
3- "Nước đi": Ghi đầy đủ các nước đến công tác theo lộ trình.
4- "Đối tác làm việc": Ghi rõ những đối tác chính dự kiến làm việc.
5- "Nội dung hoạt động": Ghi những nội dung làm việc chính.
6- "Số người": Ghi rõ tổng số thành viên tham gia Đoàn, bao gồm cả Trưởng đoàn.
7- "Số ngày": Tổng số thời gian chuyến đi, kể cả thời gian đi-về và quá cảnh.
8- "Thời gian thực hiện": Ghi cụ thể đến tháng hoặc Quý.
9- "Kinh phí": Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những khoản nào, kinh phí lấy từ nguồn nào; phía đối tác chi những khoản nào.
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN VÀO NĂM ...
STT | Tên đoàn | Trưởng Đoàn | Đến từ nước | Nội dung hoạt động | Số người | Số ngày | Thời gian thực hiện | Kinh phí | Ghi chú |
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
I. Đoàn sử dụng ngân sách Đảng/Nhà nước | |||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Đoàn sử dụng các nguồn kinh phí khác | |||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1- "Tên đoàn": Đoàn của nước/cơ quan/tổ chức/địa phương nào.
2- "Trưởng đoàn": Ghi rõ cấp Trưởng đoàn dự kiến.
3- "Đến từ nước": Ghi rõ nước cử đoàn vào; trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi tên nước đặt trụ sở.
4- "Nội dung hoạt động": Những nội dung làm việc chính.
5- "Số người": Ghi rõ tổng số khách nước ngoài dự kiến vào Việt Nam, bao gồm cả Trưởng đoàn.
6- "Số ngày": Tổng số ngày ở Việt Nam (không tính thời gian đi, về của đoàn vào).
7- "Thời gian thực hiện": Ghi cụ thể đến tháng hoặc quý.
8- "Kinh phí": Ghi cụ thể phía đối tác chi những khoản nào; phía Việt Nam chi những khoản nào và lấy từ nguồn kinh phí nào,
(Ngân sách Đảng, Ngân sách Nhà nước, tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước...)
- 1 Thông tư 02/2019/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2 Quyết định 3800/QĐ-BCT năm 2018 về Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Công Thương
- 3 Quy định 03-QĐi/TW năm 2018 về quy trình xin chủ trương thành lập hoặc giải thể và bố trí nhân sự lãnh đạo các tổ chức hữu nghị các cấp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Quy định 105-QĐ/TW năm 2017 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Quyết định 39/2016/QĐ-TTg bãi bỏ Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 112-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Đối ngoại Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Quyết định 39/2016/QĐ-TTg bãi bỏ Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 3800/QĐ-BCT năm 2018 về Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ Công Thương
- 3 Thông tư 02/2019/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành