UBND TỈNH LẠNG SƠN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Lạng Sơn, ngày 27 tháng 02 năm 2015 |
HƯỚNG DẪN
VỀ THANH TOÁN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi gọi tắt là Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND);
Căn cứ Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 30/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục trình độ, chuyên ngành khuyến khích đào tạo và thu hút trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013-2015 (sau đây gọi gọi tắt là Quyết định số 1884/QĐ-UBND);
Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và Sở Tài chính hướng dẫn thống nhất về thanh toán chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn như sau:
I. CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH VÀ THU HÚT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2013/QĐ-UBND
1. Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đang công tác hoặc đối tượng được cử đi đào tạo, tạo nguồn chức danh Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng quân sự xã thuộc các xã khu vực II, khu vực III của tỉnh, trong đó lưu ý:
a) Được cấp có thẩm quyền quyết định cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kể từ ngày 10/8/2013 (các đối tượng được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng trước thời điểm 10/8/2013 thực hiện hỗ trợ theo quyết định số 28/2008/QĐ-UBND);
b) Các xã thuộc khu vực II, khu vực III của tỉnh: Theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015. Trường hợp có văn bản mới bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 447/QĐ-UBDT thì thực hiện theo quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền.
c) Về đối tượng không chuyên trách:
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, khối phố và điều chỉnh chế độ trợ cấp mai táng đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
d) Đối tượng tạo nguồn đối với chức danh Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân sự xã, gồm: Các trường hợp được cử đi đào tạo chuyên môn trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học để tạo nguồn cho chức danh Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hoặc quyết định cử đi đào tạo.
2. Chế độ khuyến khích
a) Về phạm vi áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã;
b) Điều kiện, chuyên ngành đào tạo khuyến khích
- Được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo đại học, sau đại học thuộc diện trong kế hoạch, trong chỉ tiêu đào tạo sau đại học được phân bổ hàng năm;
- Chuyên ngành, trình độ đào tạo trong danh mục khuyến khích đào tạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định số 1884/QĐ-UBND). Trường hợp có thay đổi, bổ sung danh mục trình độ, chuyên ngành khuyến khích đào tạo thì thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Một số lưu ý:
- Giai đoạn 2013-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh không khuyến khích các đối tượng đào tạo trình độ đại học (Quyết định số 1884/QĐ-UBND).
- Đối với các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học, trong thời gian đang đào tạo được điều động đến công tác tại các cơ quan quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã thì sau khi tốt nghiệp đào tạo sau đại học cũng được hưởng chế độ khuyến khích nếu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn.
3. Về chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
Chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn thực hiện theo Điều 4, Quy định ban hành tại Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND, trong đó lưu ý:
a) Những người có trình độ đào tạo Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ đào tạo hệ chính quy; người có trình độ, năng khiếu hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao được nhà nước công nhận, phong tặng các danh hiệu cao quý phải thuộc danh mục trình độ, chuyên ngành thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn (giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định số 1884/QĐ-UBND).
b) Chính sách thu hút không áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan của trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương được điều động về công tác tại các các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện và công chức cấp xã; những trường hợp trước đó là cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh được điều động công tác ra ngoài tỉnh sau đó quay trở lại công tác tại tỉnh hoặc được tuyển dụng lại.
c) Đối với những người được phong tặng danh hiệu cao quý của nhà nước như Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú:
Phải được tuyển dụng, tiếp nhận, điều động về công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật của tỉnh.
d) Đối với Vận động viên cấp kiện tướng, Vận động viên cấp I các môn thể thao:
Phải được tuyển dụng, tiếp nhận, điều động về công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực thể thao của tỉnh.
4. Cách xác định mức lương cơ sở
Mức lương cơ sở để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ, khuyến khích và thu hút thực hiện theo mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng và được cấp văn bằng, chứng chỉ (đối với hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng) hoặc tại thời điểm có quyết định tuyển dụng, tiếp nhận (đối với thu hút) của cấp có thẩm quyền.
5. Một số lưu ý khác
a) Đối với các trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch hoặc ngoài chỉ tiêu được phân bổ, cá nhân tự túc toàn bộ kinh phí cho cả quá trình đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan, đơn vị chỉ thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp khác theo quy định.
b) Đối với các lớp tổ chức theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: Ngoài kinh phí đảm bảo tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng, Sở Nội vụ hoặc cơ quan, tổ chức quản lý lớp học trực tiếp trực tiếp chi trả kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
- Hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian tập trung học;
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên trong những ngày đi thực tế (nếu có).
- Hỗ trợ tiền đi lại và tiền thuê chỗ nghỉ đối với học viên là người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở.
Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng đối với các lớp tổ chức theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ không thực hiện thanh toán hỗ trợ các nội dung trên.
II. CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH, THU HÚT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2008/QĐ-UBND
Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trước ngày 10/8/2013, đủ điều kiện được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích theo Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn;
Việc thanh toán chế độ hỗ trợ, khuyến khích thực hiện theo hướng dẫn số 230/HD-SNV-STC ngày 27/4/2010 của Sở Nội vụ và Sở Tài chính về hướng dẫn thanh toán cho các đối tượng đi học theo quyết định số 28/2008/QĐ-UBND;
Trong trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán của cá nhân không cung cấp được đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định thì các nội dung hỗ trợ không đầy đủ hóa đơn, chứng từ sẽ thực hiện thanh toán theo hình thức khoán ở mức tối thiểu sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo Kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thanh toán chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút được thực hiện 01 lần sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng và được cấp văn bằng, chứng chỉ (đối với hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng) hoặc sau khi có quyết định tuyển dụng, tiếp nhận của cấp có thẩm quyền (đối với thu hút người có trình độ chuyên môn cao), bao gồm các nội dung sau:
- Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng theo khoản 3, Điều 2, Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND;
- Chế độ khuyến khích đào tạo theo khoản 3, Điều 3, Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND;
- Chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn theo khoản 3, Điều 4, Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND;
b) Thanh toán các chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút theo quy định tại khoản 1, Điều 5, Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND đối với các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và được hưởng chính sách thu hút trước ngày 10/8/2013.
2. Nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị
Các nội dung hỗ trợ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng chi trả thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có) theo nguyên tắc không thực hiện thanh toán 02 lần cho một nội dung hỗ trợ.
IV. TRÁCH NHIỆM TỔNG HỢP VÀ ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo và chính sách thu hút đang công tác tại cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định.
2. Đối với những trường hợp được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích hoặc chính sách thu hút mà tại thời điểm đề nghị thanh toán đã chuyển vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh so với thời điểm được cử đi đào tạo hoặc tuyển dụng, tiếp nhận do điều động, luân chuyển công tác thì thủ tục đề nghị thanh toán chế độ, chính sách do cơ quan, đơn vị mới, nơi cá nhân chuyển đến công tác lập hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định.
V. TRÌNH TỰ THANH TOÁN
1. Các cơ quan, đơn vị lập danh sách và tổng hợp kinh phí đề nghị thanh toán hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp, cụ thể như sau:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đặc thù cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện: gửi Ban tổ chức tỉnh ủy thẩm định, tổng hợp để gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trên cơ sở Quyết định phân bổ kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định thực hiện chế độ hỗ trợ, khuyến khích và thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức; thanh toán và lưu chứng từ theo quy định.
3. Trong trường hợp nếu phải bồi hoàn kinh phí, các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm quyết định thu hồi kinh phí đã thực hiện và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định, đồng thời gửi báo cáo về Ban tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý.
VI. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
1. Đối với chế độ, chính sách theo Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND
a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị (kèm biểu tổng hợp đề nghị thanh toán);
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền (bản photocopy) của từng cá nhân;
c) Bản photocopy văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng hoặc quyết định công nhận các danh hiệu (có chứng thực) của từng cá nhân.
2. Thời gian đề nghị thanh toán chế độ, chính sách
Hồ sơ đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút gửi Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức tỉnh ủy tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định cụ thể như sau:
a) Trước 30/4 hàng năm: Đối với các đối tượng đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng hoặc được tuyển dụng, tiếp nhận theo diện thu hút từ ngày 30/10 của năm trước liền kề đến trước ngày 30/4;
b) Trước ngày 30/10 hàng năm: Đối với các đối tượng đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng hoặc được tuyển dụng, tiếp nhận theo diện thu hút từ ngày 30/4 đến trước ngày 30/10.
c) Riêng đối với đề nghị thanh toán đợt 1 năm 2015: Các cơ quan, đơn vị tổng hợp, đề nghị toán thanh toán cho các đối tượng đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng, các cá nhân được hưởng chính sách thu hút để thực hiện thanh toán 01 lần cho các đối tượng được hưởng từ ngày 30/4/2015 trở về trước.
3. Đối với những trường hợp đã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc diện được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích theo Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND, nhưng trước đây chưa được thanh toán hỗ trợ do không có lịch học, sẽ tổng hợp thanh toán hỗ trợ trong đợt 1 năm 2015.
Hướng dẫn và các biểu mẫu đính kèm được đăng tải trên trang thông tin điện tử Sở Nội vụ tại địa chỉ: http://www.langson.gov.vn/nv.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, thống nhất cùng Sở Tài chính, Ban Tổ chức tỉnh ủy nghiên cứu giải quyết hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH | GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ |
Nơi nhận: |
|
- 1 Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016
- 3 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 4 Nghị quyết 18/2014/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 6 Quyết định 447/QĐ-UBDT năm 2013 công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, khối phố và điều chỉnh chế độ trợ cấp mai táng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8 Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Quyết định 28/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 10 Quyết định 23/2008/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 2 Nghị quyết 18/2014/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016
- 4 Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020