UBND TỈNH QUẢNG NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1359/SNV-QLCC.VC | Hạ Long, ngày 10 tháng 08 năm 2007 |
THỰC HIỆN TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC VÀO LÀM VIỆC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
Căn cứ các quy định của nhà nước về việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2618/2007/QĐ-UB ngày 27/7/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong công tác tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh như sau:
Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
1. Chỉ tiêu biên chế:
- Chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh giao hoặc phê duyệt hàng năm.
(Đối với các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thì đơn vị căn cứ biên chế do đơn vị tự quyết định).
- Số biên chế chưa sử dụng.
- Số viên chức hiện có.
- Số viên chức cần tuyển (vị trí cần tuyển chi tiết theo chuyên ngành chuyên môn) trên cơ sở cơ cấu viên chức hợp lý và nhu cầu công việc của đơn vị.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển: Thực hiện theo quy định tại điều 5, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và khoản 1, mục II, Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.
Căn cứ vào vị trí cần tuyển, đơn vị phải nêu rõ: Yêu cầu về trình độ chuyên môn được đào tạo, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức cần tuyển, những yêu cầu đặc thù của ngành phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển: Thực hiện theo quy định tại điểm 3, khoản 1, mục II, Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ và điểm a, khoản 1, mục I của Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ và kèm theo đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu của Bộ Nội vụ).
4. Địa điểm nộp hồ sơ, thời gian nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ.
5. Dự kiến thời gian tuyển dụng.
6. Hình thức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển).
7. Môn thi (nếu thi tuyển).
8. Nội dung ôn thi, địa điểm thi, lệ phí tuyển dụng (nếu thi tuyển).
9. Dự kiến thành phần Hội đồng tuyển dụng.
10. Dự kiến thời gian thông báo kế hoạch tuyển dụng trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại địa điểm nhận hồ sơ; Thời gian tổ chức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển); Thời gian thông báo kết quả tuyển dụng; Thời gian báo cáo thẩm định tuyển dụng.
Kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị gửi về Sở Nội vụ để thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở phải gửi kèm văn bản chấp thuận kế hoạch của Sở chủ quản).
1. Đối với hình thức thi tuyển
1.1. Căn cứ thông báo bằng văn bản của Sở Nội vụ về việc chấp thuận kế hoạch tuyển dụng của đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh cần tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng quy định tại điều 11, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng.
1.3. Hội đồng tuyển dụng tổ chức thi tuyển theo Quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1.4. Người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:
- Môn nghiệp vụ chuyên ngành: gồm các nội dung liên quan kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với yêu cầu tuyển dụng (thi viết, thời gian 120 phút và thi vấn đáp hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành, thời gian 30 phút).
- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút, nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.
Được miễn môn thi tin học văn phòng đối với những người có bằng trung cấp trở lên thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin.
1.5. Đối với tuyển giáo viên, ngoài nội dung thi quy định tại điểm 1.4, khoản 1, mục II Hướng dẫn này, thí sinh phải dự thi:
Soạn giáo án (thời gian 60 phút): Giáo viên tiểu học soạn một bài giáo án lên lớp trong chương trình theo quy định đối với lớp cuối của bậc học; Giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp, giáo viên các trường chuyên nghiệp và dạy nghề: soạn một bài giáo án lên lớp ở bộ môn dự tuyển thuộc lớp đầu của bậc học, cấp học.
1.6. Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển được quy định tại Điều 12, Mục 2, Chương II, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ:
1.6.1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.
1.6.2. Điểm bài thi của thí sinh bao gồm điểm thi môn nghiệp vụ chuyên ngành (gồm phần thi viết và phần thi vấn đáp hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành) và điểm thi môn tin học.
Công thức tính điểm thi môn nghiệp vụ chuyên ngành:
Điểm thi môn nghiệp vụ chuyên ngành | = | Điểm thi viết + Điểm thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành) |
2 |
1.6.3. Điểm thi của mỗi thí sinh có thể đạt tối đa 200 điểm cho cả hai môn thi chưa kể điểm ưu tiên (điểm ưu tiên được cộng vào tổng kết quả thi tuyển) theo công thức:
Kết quả thi cuối cùng | = | Điểm tổng hai môn thi | + | Điểm ưu tiên (nếu có) |
2 |
1.6.4. Đối với tuyển giáo viên:
Kết quả thi cuối cùng | = | Điểm tổng ba môn thi (nghiệp vụ chuyên ngành, tin học, soạn giáo án) | + | Điểm ưu tiên (nếu có) |
3 |
1.6.5. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu cần tuyển.
1.6.6. Trường hợp nhiều người thi có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển của ngạch cần tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định hình thức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển. Hình thức thi tiếp như sau: Thi môn chuyên ngành (thi vấn đáp hoặc thi thực hành) hoặc phỏng vấn, thời gian 15 phút; Cách tính điểm: Tính theo thang điểm 100, để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển.
1.7. Đối tượng được cộng điểm ưu tiên vào kết quả thi tuyển (chỉ cộng điểm ưu tiên đối với người đạt từ 50 điểm trở lên đối với mỗi phần thi) được quy định tại Điều 7, Mục 1, Chương II Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và điểm 1, Điều 1, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
Điểm ưu tiên cụ thể của từng đối tượng được quy định tại điểm 3, Điều 12, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003.
Nếu người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên nêu trên thì chỉ được cộng một loại điểm ưu tiên cao nhất vào tổng điểm thi tuyển.
2. Đối với hình thức xét tuyển
2.1. Căn cứ thông báo bằng văn bản của Sở Nội vụ về việc chấp thuận kế hoạch tuyển dụng của đơn vị, thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức theo quy định tại điểm 2, điều 1, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh quy định tại điều 11, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng.
2.3. Nội dung xét tuyển bao gồm:
- Yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng;
- Kết quả học tập trung bình toàn khóa của người dự tuyển.
2.4. Đối tượng ưu tiên trong xét tuyển theo quy định tại điểm 1, Điều 1, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và theo quy định tại khoản 4, 5, 6 điều 1 của Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài ban hành kèm theo Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB ngày 19/8/2004 của UBND tỉnh và khoản 2, Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2618/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của UBND tỉnh.
2.5. Cách thức xét tuyển:
- Xét tuyển căn cứ vào điểm trung bình toàn khóa học và điểm ưu tiên;
- Đối với tuyển giáo viên: Xét tuyển căn cứ vào điểm trung bình toàn khóa học, điểm ưu tiên và điểm thi môn soạn giáo án (theo quy định tại điểm 1.5, khoản 1, mục II của Hướng dẫn này).
2.6. Cách xác định người trúng tuyển:
* Xét tuyển căn cứ vào điểm trung bình khóa học và điểm ưu tiên:
Điểm xét tuyển = Điểm trung bình toàn khóa học x 10 + Điểm ưu tiên (nếu có)
* Đối với tuyển giáo viên: Xét tuyển căn cứ vào điểm trung bình toàn khóa học, điểm thi môn soạn giáo án và điểm ưu tiên (nếu có).
Tổng điểm xét tuyển | = | Điểm trung bình toàn khóa học x 10 + Điểm thi môn soạn giáo án | + | Điểm ưu tiên (nếu có) |
2 |
- Đối tượng được cộng điểm ưu tiên được quy định tại Điều 7, Mục 1, Chương II Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và điểm 1, Điều 1, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
Điểm ưu tiên cụ thể của từng đối tượng được quy định tại điểm 3, Điều 12, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003.
Nếu người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên nêu trên thì chỉ được cộng một loại điểm ưu tiên cao nhất vào tổng điểm xét tuyển.
- Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đạt yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có tổng điểm xét tuyển tính từ người có kết quả xét cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng.
- Trường hợp nhiều người có kết quả xét bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì Hội đồng tuyển dụng bổ sung nội dung phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển.
- Việc tổ chức phỏng vấn được tiến hành như sau:
Hội đồng tuyển dụng quy định nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể để tiến hành phỏng vấn người dự tuyển.
Nội dung phỏng vấn: Kiến thức về giao tiếp; hiểu biết xã hội; nguyện vọng, hướng phấn đấu của người dự tuyển vào vị trí của ngạch được tuyển dụng.
3. Thời hạn tổ chức tuyển dụng
3.1. Trước ngày tổ chức tuyển dụng ít nhất 30 ngày, Hội đồng tuyển dụng thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (ba lần trên Đài hoặc trên báo Quảng Ninh) và niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ về các nội dung: Kế hoạch tuyển dụng, tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, vị trí cần tuyển chi tiết theo ngành chuyên môn và nội dung của hồ sơ dự tuyển, nếu tổ chức tuyển dụng theo hình thức thi tuyển thì thông báo: môn thi, hình thức thi; đồng thời gửi bản thông báo công khai đã niêm yết về sở chủ quản và Sở Nội vụ để báo cáo;
3.2. Thời gian bắt đầu nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển phải sau thời gian thông báo lần cuối ít nhất 05 ngày làm việc. Thời gian nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển được thực hiện ít nhất trong vòng 10 ngày làm việc.
3.3. Hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự tuyển bộ phận tiếp nhận hồ sơ tập hợp số hồ sơ dự tuyển, phân loại hồ sơ theo lĩnh vực, theo chuyên ngành chuyên môn, báo cáo Hội đồng tuyển dụng và Sở Nội vụ cùng thẩm định để đối chiếu với các vị trí cần tuyển.
Nội dung thẩm định: Kiểm tra các văn bằng, chứng chỉ; sơ yếu lý lịch; giấy khai sinh; giấy khám sức khỏe; đăng ký của người dự tuyển phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của đơn vị.
Trường hợp số người đăng ký tuyển dụng cao hơn nhiều so với số lượng cần tuyển hoặc những đơn vị có bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển do tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của ngành như ngoại hình, giới tính, trình độ đào tạo trên chuẩn của ngạch tuyển dụng thì có thể tổ chức sơ tuyển trực tiếp người dự tuyển (có sự giám sát của Sở Nội vụ) trước khi tổ chức tuyển dụng; công bố danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển trước khi tổ chức tuyển dụng.
Trước ngày đơn vị tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển ít nhất 20 ngày, đơn vị tuyển dụng kiểm tra các thủ tục về tổ chức tuyển dụng theo quy định và gửi Sở Nội vụ: Các quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, các Ban của Hội đồng tuyển dụng, danh sách trích ngang của các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển.
3.4. Đối với hình thức thi tuyển:
Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ (về các quyết định thành lập của Hội đồng tuyển dụng, danh sách trích ngang của các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển), trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức thi và thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi cho các thi sinh đủ điều kiện dự thi.
Trước ngày đơn vị tổ chức thi tuyển 10 ngày, đơn vị tuyển dụng gửi bộ đề thi, đáp án cho Giám đốc Sở Nội vụ để thẩm định, số lượng đề thi, đáp án, cụ thể như sau:
- Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất ba đề thi.
- Đối với môn thi bằng hình thức trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 04 đề thi.
- Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi.
Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết cho việc chấm thi. Đề thi, đáp án được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu mật.
Trước ngày thi một ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3.5. Đối với hình thức xét tuyển:
Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ (về các quyết định thành lập của Hội đồng tuyển dụng, danh sách trích ngang của các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển), Hội đồng tuyển dụng căn cứ nội dung xét tuyển, tổ chức thực hiện xét tuyển.
3.6. Thời hạn công bố kết quả xét tuyển và giải quyết khiếu nại, phúc khảo thực hiện theo quy định tại điểm 5, Điều 20, Điều 21 quy định về tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ công chức ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3.7. Thời hạn Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng; công bố kết quả tuyển dụng, kết quả trúng tuyển và gửi giấy báo cho người dự tuyển được quy định tại khoản 7, khoản 8, mục 2, phần II Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.
4. Hồ sơ đề nghị tuyển dụng của đơn vị
4.1. Văn bản đề nghị tuyển dụng viên chức trong đó nêu rõ số lượng cần tuyển theo chỉ tiêu biên chế; Tổng số thí sinh tham dự kỳ thi, kỳ xét tuyển; Số thí sinh trúng tuyển được đơn vị đề nghị tuyển dụng đối với từng vị trí, chức danh viên chức theo kế hoạch và thông báo tuyển dụng;
4.2. Danh sách đề nghị tuyển dụng phải đảm bảo các thông tin đối với từng thí sinh đã trúng tuyển gồm:
- Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh (theo giấy khai sinh);
- Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo (theo bằng tốt nghiệp);
- Đơn vị công tác (theo dự kiến bố trí viên chức sau khi được tuyển dụng);
- Đề nghị xếp ngạch, bậc lương cho viên chức;
- Thời gian dự kiến ký Hợp đồng làm việc.
Đối với những trường hợp đã có thời gian công tác liên tục có đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước hoặc trước đây là cán bộ, công chức sau đó chuyển ra làm ở các khu vực khác ngoài nhà nước, nay được tuyển dụng và bố trí làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì quá trình công tác có đóng BHXH được xem xét để làm cơ sở xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí được tuyển dụng thì phải có bản sao sổ Bảo hiểm xã hội (có công chứng).
4.3. Quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của đơn vị.
4.4. Danh sách kết quả điểm thi của Hội đồng thi tuyển viên chức (nếu là thi tuyển); Biên bản kết quả xét tuyển của Hội đồng xét tuyển viên chức (nếu là xét tuyển).
(Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở phải gửi kèm văn bản chấp thuận tuyển dụng viên chức của Sở chủ quản).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Nội vụ nhận được hồ sơ đề nghị tuyển dụng viên chức của đơn vị, Sở Nội vụ thẩm định, thỏa thuận đồng ý bằng văn bản gửi trả đơn vị (qua bộ phận Một cửa của Sở Nội vụ).
Căn cứ văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ, Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng thông báo đến người trúng tuyển để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 mục 1 Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ và thực hiện ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 15, Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và điểm 4, Điều 1, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ (mẫu Hợp đồng quy định tại Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ), cụ thể như sau:
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở ký hợp đồng làm việc sau khi có quyết định tuyển dụng của Giám đốc cấp Sở chủ quản.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện ký hợp đồng làm việc sau khi có quyết định tuyển dụng của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc.
Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003, khoản 10, mục 2, phần II, Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.
1. Đối với Sở Nội vụ:
1.1. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp.
1.2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch xét tuyển viên chức đối với những đơn vị đề nghị tuyển dụng viên chức thông qua hình thức xét tuyển (trừ những đối tượng được quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quy định phân cấp tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 2618/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
1.3. Trực tiếp tham gia giám sát từ khâu sơ tuyển hồ sơ, tổ chức ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi hoặc tổ chức xét tuyển để đảm bảo quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức tại các đơn vị đúng quy định.
1.4. Thẩm định kết quả tuyển dụng viên chức theo quy định.
1.5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về tuyển dụng viên chức.
2. Đối với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:
2.1. Giám đốc cấp Sở thẩm định Kế hoạch tuyển dụng viên chức và kết quả đề nghị tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở trước khi gửi Sở Nội vụ phê duyệt; chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở thực hiện việc tuyển dụng theo quy định.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo quy định.
Đề nghị Giám đốc cấp Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong công tác tổ chức tuyển dụng viên chức, để đảm bảo thực hiện đúng quy định của nhà nước và Hướng dẫn này.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 229/HD-SNV ngày 14/3/2006 của Sở Nội vụ “hướng dẫn thực hiện tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Nội vụ để giải thích./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1 Công văn 4180/UBND-VX năm 2014 về tuyển dụng viên chức chưa có hộ khẩu thường trú (có KT3) tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Thông tư 04/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 4 Quyết định 10/2006/QĐ-BNV ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Quyết định 12/2006/QĐ-BNV ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Quyết định 2871/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7 Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước