BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 18-HD/BTCTW | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2018 |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2018/NĐ-CP NGÀY 31/8/2018 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
- Căn cứ Quyết định số 152-QĐ/TW ngày 26/10/2018 của Bộ Chính trị (khóa XII) về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW);
- Thực hiện Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế (sau đây viết tắt là Nghị định số 113/2018/NĐ-CP , Nghị định số 108/2014/NĐ-CP);
- Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ (Công văn số 5318/BNV-TCBC ngày 31/10/2018) và Bộ Tài chính (Công văn số 14040/BTC-VI ngày 14/11/2018); Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Phạm vi, đối tượng
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Là những cơ quan, tổ chức và đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (từ Trung ương đến cấp xã) khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW.
1.2. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ bầu cử, bổ nhiệm do sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện có đơn đề nghị được thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP .
2. Về trình tự thực hiện tinh giản biên chế
2.1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phê duyệt danh sách là đối tượng tinh giản biên chế và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế. Định kỳ 02 lần/năm (06 tháng/01 lần); tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình gửi về Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Tài chính.
Đối với các cơ quan tham mưu, đơn vị của Đảng ở Trung ương (là đơn vị dự toán cấp II) khi gửi báo cáo về Ban Tổ chức Trung ương theo định kỳ đồng thời cũng có văn bản gửi về Văn phòng Trung ương Đảng (đơn vị dự toán cấp I) để kiểm tra tài chính theo quy định, trước khi tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
2.2. Ban Tổ chức Trung ương kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả tinh giản biên chế do cơ quan, đơn vị, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên chế.
3. Thời hạn gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế
Kết quả thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương được báo cáo định kỳ 02 lần/năm gửi về Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Tài chính với thời hạn như sau: Kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 6 hằng năm và Kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm gửi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
4. Các nội dung khác được thống nhất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương (Vụ Chính sách cán bộ) để nghiên cứu, giải quyết.
| K/T TRƯỞNG BAN |
- 1 Công văn 1931/BNN-TCCB năm 2019 thực hiện chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 152-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Kế hoạch 111/KH-VKSTC năm 2018 thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát nhân dân từ năm 2018-2021 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4 Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5 Nghị quyết 564/2018/UBTVQH14 quy định về kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Tổng cục Thuế các năm 2018, 2019 và 2020 và xử lý kinh phí đã tạm ứng để thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ năm 2012 trở về trước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6 Quyết định 454/QĐ-UBDT năm 2018 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2021
- 7 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 1 Công văn 1931/BNN-TCCB năm 2019 thực hiện chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Kế hoạch 111/KH-VKSTC năm 2018 thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát nhân dân từ năm 2018-2021 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3 Nghị quyết 564/2018/UBTVQH14 quy định về kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Tổng cục Thuế các năm 2018, 2019 và 2020 và xử lý kinh phí đã tạm ứng để thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ năm 2012 trở về trước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4 Quyết định 454/QĐ-UBDT năm 2018 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2021