ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 283/HD-UBND | Bắc Kạn, ngày 22 tháng 05 năm 2019 |
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHI KINH PHÍ KHOÁN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ, THÔN TẠI ĐIỀU 2, NGHỊ QUYẾT 13/2018/NQ-HĐND NGÀY 17/7/2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Ủy ban nhân dân tỉnh đã hướng dẫn về kinh phí khoán cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn tại Điểm 1, mục V, Hướng dẫn số 02/HD-UBND ngày 03/01/2019 về việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Tuy nhiên, theo báo cáo của Sở Tài chính (trên cơ sở báo cáo của các huyện, thành phố), trong quá trình triển khai thực hiện tại cơ sở vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc. Do vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn bổ sung, sửa đổi nội dung tại gạch đầu dòng thứ hai, Điểm 1, mục V, Hướng dẫn số 02/HD-UBND ngày 03/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
a) Đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã:
Các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thực hiện chi kinh phí khoán cho các hoạt động thường xuyên của tổ chức hội (chi tuyên truyền, văn phòng phẩm, điện, nước, thông tin liên lạc,...), khi thanh quyết toán phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp đối với từng nội dung chi theo quy định. Trường hợp cấp xã thực hiện chế độ tự chủ, sau khi hoàn thành nhiệm vụ nếu còn dư kinh phí thì xác định là kinh phí tiết kiệm, được tổng hợp chung vào các khoản kinh phí tiết kiệm khác của tổ chức hội và sử dụng cho các nội dung theo điểm 2, mục II, phần B, Hướng dẫn số 02/HD-UBND ngày 03/01/2019.
b) Đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn (Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi hội Phụ nữ, Chi đoàn Thanh niên, Ban công tác Mặt trận):
Các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn thực hiện chi kinh phí khoán cho các hoạt động thường xuyên của tổ chức hội (chi tuyên truyền, văn phòng phẩm, điện, nước, thông tin liên lạc, tiền công,...), cụ thể:
Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ được giao, các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp các nội dung công việc thực hiện tương ứng với các chi phí thực tế phát sinh theo biểu số 01 kèm theo Công văn này. Cơ quan chủ quản cấp trên xem xét, nếu thấy phù hợp thì xác nhận vào biểu của tổ chức hội đã lập. Trường hợp chưa phù hợp, cơ quan chủ quản đề nghị tổ chức hội ở thôn lập lại nội dung công việc và các chi phí phát sinh. Hàng tháng, sau khi đã được cơ quan chủ quản xác nhận, các tổ chức hội ở thôn chuyển biểu xác nhận đó đến chủ tài khoản của cấp xã để được thanh toán các chi phí theo quy định. Mức chi hàng tháng/tổ chức hội ở thôn không vượt quá 150.000 đồng. Trường hợp cấp xã thực hiện chế độ tự chủ, sau khi hoàn thành nhiệm vụ nếu còn dư kinh phí thì xác định là kinh phí tiết kiệm và được chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ không chuyên trách ở thôn (thuộc Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi hội Phụ nữ, Chi đoàn Thanh niên, Ban công tác Mặt trận), mức chi do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
Ví dụ: Chi hội trưởng Chi hội phụ nữ ở thôn thực hiện nội dung tuyên truyền về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em,...đến các phụ nữ trong thôn có phát sinh các chi phí như: Tiền điện thoại, văn phòng phẩm, tiền công,...là 50.000 đồng/lần tuyên truyền thì Chi hội phụ nữ lập theo biểu số 01 kèm theo Công văn này gửi Hội phụ nữ cấp xã xác nhận và chuyển Lãnh đạo UBND cấp xã (chủ tài khoản) duyệt chi.
Các nội dung khác vẫn thực hiện theo Hướng dẫn số 02/HD-UBND ngày 03/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Với nội dung trên, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn đến các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc đề nghị UBND các huyện, thành phố kịp thời tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Hướng dẫn 484/HD-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 66/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức chi kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định về chức danh, mức khoán phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6 Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 8 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 1 Quyết định 66/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức chi kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định về chức danh, mức khoán phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Hướng dẫn 484/HD-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn