UBND TỈNH THANH HOÁ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 610/SXD-QH | Thanh Hoá, ngày 29 tháng 3 năm 2011 |
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17/6/2009.
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
Căn cứ công văn số 2035/UBND-CN ngày 28/4/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, về việc thực hiện các Nghị định của Chính phủ về Quy hoạch đô thị, Quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị; Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Sở Xây dựng Thanh Hoá hướng dẫn việc thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:
I. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Văn bản này hướng dẫn thực hiện các quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, ngoài việc tuân theo các nội dung hướng dẫn chi tiết này còn phải tuân theo các quy định của Luật Quy hoạch Đô thị, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, các quy định về hồ sơ theo thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
II. Trách nhiệm quản lý.
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị (viết tắt là QHĐT) trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng Thanh Hoá là cơ quan chuyên môn, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về Quy hoạch đô thị.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và Quy hoạch đô thị theo thẩm quyền và quản lý việc xây dựng đô thị theo quy hoạch được phê duyệt trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý đảm bảo sự quản lý thống nhất của UBND tỉnh và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành.
1. Đồ án quy hoạch đô thị, gồm: Quy hoạch hoạch chung (QHC), Quy hoạch phân khu (QHPK) và quy hoạch chi tiết đô thị (QHCT).
Đồ án QHĐT phải do các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động và hành nghề lập theo quy định tại các Điều 5, 9, 10, 11, 12, 13 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Người được giao chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án QHĐT phải là các Kiến trúc sư, Kỹ sư chuyên ngành được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Các đồ án QHĐT trước khi lập và phê duyệt phải lập và phê duyệt nhiệm vụ.
4. Các khu vực trong thành phố, thị xã, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trước khi thực hiện đầu tư xây dựng phải lập QHPK để cụ thể hoá QHC và lập QHCT làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị và cấp giấy phép xây dựng.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
6. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các cấp có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị bằng văn bản theo quy định tại Điều 34, Nghị định 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
a) Hồ sơ đồ án gồm: thuyết minh tổng hợp, thành phần bản vẽ kèm theo Quy định quản lý, Quyết định phê duyệt quy hoạch đô thị, hồ sơ được cơ quan thẩm định đồ án quy hoạch đô thị đóng dấu thẩm định;
b) Cơ quan tư vấn lập đồ án quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế - kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh và hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch đô thị được duyệt.
7. Quy cách thể hiện hồ sơ, thành phần hồ sơ, nội dung thuyết minh, các sơ đồ, bản đồ, bản vẽ của nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch đô thị phải tuân thủ theo quy định tại quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 và Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
II. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị.
1. UBND tỉnh Thanh Hoá tổ chức lập QHC các đô thị mới; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính 2 huyện trở lên; khu vực đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng.
2. UBND thành phố Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn và thị xã Sầm Sơn tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
3. UBND các huyện tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các thị trấn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập QHCT khu vực được giao đầu tư.
III. Lấy ý kiến về quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4. phần II, Mục II, hướng dẫn này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhịêm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
UBND có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4, phần II, Mục II, hướng dẫn này trong việc lấy ý kiến.
2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan ở Trung ương; UBND tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1, phần này;
3. Nhiệm vụ và đồ án QHPK và QHCT thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện trước khi phê duyệt phải tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch đô thị.
4. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.
5. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem mxét trước khi phê duyệt.
IV. Hình thức và thời gian lấy ý kiến:
Theo quy định tại Điều 21, Luật Quy hoạch Đô thị.
1. Quy hoạch chung đô thị được lập cho các đô thị: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, các thị trấn huyện lỵ, thị trấn công nghiệp dịch vụ và các đô thị mới trong phạm vi toàn tỉnh;
2. Thời hạn quy hoạch đối với QHC thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn và các đô thị mới từ 20 đến 25 năm;
Thời hạn quy hoạch đối với QHC thị trấn từ 10 đến 15năm.
3. Nội dung đồ án QHC thành phố, thị xã, thị trấn và đô thị mới thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18, Nghị định 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Định hướng phát triển không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị theo các giai đoạn được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/5000 - 1/10000;
Đối với QHC thị trấn và Đô thị mới có quy mô tương đương với đô thị loại V, Định hướng phát triển không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị theo các giai đoạn được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 - 1/5000;
1. Đồ án QHPK được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã, nhằm cụ thể hoá đồ QHC, làm cơ sở lập QHCT và xác định các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị;
2. Thời hạn quy hoạch đối với QHPK được xác định trên cơ sở thời hạn QHC và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị;
3. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định 37/2010/NĐ-CP;
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 - 1/5000.
VII. Quy hoạch chi tiết đô thị
1. Quy hoạch chi tiết được lập cho các khu chức năng đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn di sản văn hoá, khu du lịch, khu nghỉ mát hoặc các khu đô thị cải tạo chỉnh trang và phù hợp với QHC, QHPK đô thị đã được phê duyệt.
2. Thời hạn quy hoạch đối với các quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thơì hạn quy hoạch phân khu và và theo yêu cầu quản lý nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị;
3. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 20, Nghị định 37/2010/NĐ-CP;
Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thể hiện trên tỷ lệ 1/500.
Tất cả các đồ án QHC, QHPK và QHCT đô thị đều phải thực hiện nội dung thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 32, Luật Quy hoạch đô thị;
Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án QHC bao gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn đô thị.
Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án QHPK bao gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, cảnh quan đô thị dọc các đường trục chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế.
Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án QHCT bao gồm việc xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn, tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố, và ngả phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.
Mục III. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
I. Cơ quan thẩm định và phê duyệt:
UBND tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC thành phố đô thị loại I, QHC Khu kinh tế Nghi Sơn, QHC đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại III trở lên và Đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên.
2. Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC đối với các đô thị từ loại II đến loại V và các đô thị mới; Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới;
Đối với đồ án QHC từ đô thị loại IV trở lên, trước khi phê duyệt UBND tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
3. Phòng Quản lý Đô thị UBND thị xã Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn thẩm định nhiệm vụ và đồ án QHPK, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trình Chủ tịch UBND thị xã phê duyệt, sau khi lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
Đối với Thành phố Thanh Hoá, do đồ án điều chỉnh QHC xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng, vì vậy nhiệm vụ và đồ án QHPK (trước đây là QHCT tỷ lệ 1/2000) do Sở Xây dựng thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với các đồ án QHPK khu trung tâm hành chính - chính trị thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn; QHCT các khu vực có ý nghĩa quan trọng của thành phố Thanh Hoá trước khi phê duyệt Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Phòng Công thương UBND các huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án QHCT thị trấn thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch sau khi có ý kiến thoả thuận của Sở Xây dựng; Trường hợp đặc biệt (các khu vực nhạy cảm và quan trọng), Sở Xây dựng báo cáo và xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh trước khi thoả thuận.
6. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHPK, QHCT tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
7. UBND thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về QHC đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với UBND thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về QHC đô thị của thành phố thị xã, thị trấn.
II. Hội đồng thẩm định
1. Đối với đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh: Sở Xây dựng tổ chức hội đồng thẩm định cùng các ngành chức năng liên quan trước khi trình phê duyệt. Trường hợp, các đồ án quy hoạch đô thị có tính quan trọng liên quan đến việc phát triển kinh tế khu vực và của tỉnh, Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh và mời Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch cấp tỉnh thẩm định trước khi trình duyệt;
2. Đối với đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện: Do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
III. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 32, Nghị định 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
1. Thời gian thẩm định, phê duyệt QHC:
Đối với thành phố Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, KKT Nghi Sơn; Các thị trấn và các đô thị mới, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thẩm định, phê duyệt QHPK, QHCT:
Thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
IV. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch đô thị:
Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt gồm: thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại các cơ quan sau:
1. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được lưu trữ tại Bộ Xây dựng, Trung tâm lưu trữ - Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dụng và UBND đô thị có liên quan trực tiếp;
2. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ - Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan trực tiếp;
3. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, được lưu trữ tại Sở Xây dựng, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan.
Mục IV. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
I. Rà soát quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Thời hạn rà soát định kỳ đối với QHC và QHPK là 5 năm, QHCT là 3 năm kể từ ngày quy hoạch đô thị được phê duyệt.
UBND các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch đô thị và báo cáo bằng văn bản về kết quả rà soát với cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch đô thị.
II. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch.
1. Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của đồ án quy hoạch đô thị đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
2. Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang đô thị để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phù hơpự yêu cầu phát triển.
III. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch.
1. Khi thực hiện việc điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến tính chất, không gian, kiến trúc, cảnh quan môi trường và khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị và khu vực;
2. Trường hợp phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ quy chuẩn quy hoạch đô thị, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực, Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch để quyết định việc điều chỉnh thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch.
Mục V. QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
I. Công bố công khai đồ án quy hoạch đô thị.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt, đồ án QHĐT phải được công bố công khai theo các hình thức sau:
a) Tổ chức hội nghị công bố, Trưng bầy bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch, tại khu vực lập quy hoạch đô thị;
b) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
2. Nội dung công bố công khai gồm các nội dung cơ bản của đồ án QHĐT, quy định quản lý theo đồ án QHĐT, thiết kế đô thị đã được ban hành.
3. Trách nhiệm công bố công khai đồ án QHĐT:
Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn công bố, công khai đồ án QHC được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn do mình quản lý; Đồng thời, có trách nhiệm công bố, công khai đồ án QHPK, QHCT được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
II. Cung cấp thông tin về quy hoạch.
1. Việc cung cấp thông tin về QHĐT được thực hiện theo Điều 55 của Luật Quy hoạch đô thị.
2. Cấp chứng chỉ quy hoạch:
a) Chứng chỉ quy hoạch do Sở Xây dựng và UBND cấp huyện cấp, là văn bản xác định các thông tin và số liệu về QHĐT được duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu.
b) Nội dung của chứng chỉ QHXD bao gồm: các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác.
c) Quy định cấp chứng chỉ quy hoạch:
- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư tại các đô thị: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn và các dự án đầu tư tại các đô thị, thị trấn theo đề nghị của UBND huyện;
- UBND cấp huyện cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư tại các khu đô thị, khu quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 do UBND huyện phê duyệt theo thẩm quyền, phù hợp QHC đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đối với các khu vực chưa có QHCT được duyệt, Sở Xây dựng hoặc UBND huyện, trên cơ sở quy chuẩn quy hoạch xây dựng và định hướng QHC đô thị để có văn bản cung cấp thông tin quy hoạch khi các dự án có yêu cầu.
III. Giới thiệu địa điểm.
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu theo quy định tại điều 70, Luật Quy hoạch Đô thị.
2. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch đô thị, phù hợp với quy mô, tính chất đầu tư, sử dụng đất tiết kiệm; không ảnh hưởng môi trường và sự phát triển của đô thị.
IV. Giấy phép quy hoạch.
1. Quy định chung:
a) Giấy phép quy hoạch được cấp cho các chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực thực hiện đầu tư xây dựng dự án;
b) Là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai đầu tư xây dựng;
c) Chủ đầu tư phải tuân theo Giấy phép quy hoạch trong quá trình tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện dự án;
d) Thời hạn của Giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình tập trung tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày được cấp đến khi phê duyệt QHCT;
Thời hạn của Giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình riêng lẻ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp đến khi phê duyệt dự án đầu tư;
e) Chủ đầu tư dự án phải nộp lệ phí cấp giấy phép quy hoạch theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp cấp Giấy phép quy hoạch:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình tâp trung tại khu vực trong đô thị chưa có QHPK và QHCT;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình tâp trung tại khu vực trong đô thị có QHPK nhưng chưa có căn cứ lập QHCT;
c) Dự án đầu tư xây dựng công riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có QHCT hoặc Thiết kế đô thị, trừ nhà ở;
d) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có QHCT được duyệt nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.
3. Trình tự cấp Giấy phép quy hoạch:
a) Căn cứ thông tin quy hoạch, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch đầu tư xây dựng công trình tập trung theo quy định tại khoản 2 nêu trên, gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch;
b) Căn cứ yêu cầu quản lý, quy hoạch đô thị được duyệt và đề xuất của chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép quy hoạch xem xét hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến của cơ quan liên quan và báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch về nội dung giấy phép quy hoạch.
c) Đối với dự án đầu tư quy định tại tiết c) tiết d) khoản 2 nêu trên, trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp giấy phép quy hoạch cơ quan quản lý quy hoạch các cấp phải tổ chức lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư có liên quan về nội dung cấp phép.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch và Nội dung giấy phép quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại Điều 38 và Điều 39, Nghị định 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
Dự án đầu tư xây dựng công trình tâp trung tại khu vực trong đô thị chưa có QHPK và QHCT, có quy mô trên 50ha trong phạm vi toàn tỉnh; các dự án xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử của tỉnh;
Dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Thanh Hoá, bao gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng công riêng lẻ tại các khu vực chưa có QHCT hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có QHCT được duyệt nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp không thuộc quy định tại tiết a) nêu tại khoản này, trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
1. Văn bản hướng dẫn này thay thế các nội dung có liên quan đến quy hoạch đô thị quy định tại văn bản số 1425/SXD-QH ngày 20/6/2008 của Sở Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh ThanhHoá.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành chức năng liên quan, thực hiện các công việc:
a) Lập, phê duyệt quy hoạch đô thị theo thẩm quyền và tổ chức quản lý xây dựng đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Kiện toàn bộ máy quản lý tại địa phương để có đủ năng lực giúp chính quyền tổ chức lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về Quy hoạch đô thị;
d) Tổ chức công bố công khai và lưu trữ hồ sơ các đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
e) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm với Sở Xây dựng về tình hình lập, thẩm định và phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn do mình quản lý.
3. Sở Xây dựng Thanh Hoá là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố, thực hiện các công việc:
a) Rà soát các Quy hoạch đô thị trên phạm vi toàn tỉnh, hướng dẫn lập, điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
b) Hướng dẫn kịp thới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch đô thị để các ngành, địa phương biết và tổ chức triển khai thực hiện;
c) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm với Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về tình hình lập Quy hoạch đô thị và quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Sở Xây dựng (qua phòng Quản lý Quy hoạch – Kiến trúc) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1 Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 2 Hướng dẫn 361/SXD-HD lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3 Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Công văn 2035/UBND-CN thực hiện Nghị định về Quy hoạch đô thị; Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 6 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 7 Quyết định 21/2005/QĐ-BXD về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng