TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 649/HD-TLĐ | Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2011 |
THỰC HIỆN QUI CHẾ KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Căn cứ Luật thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 02 /2011/ TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ- CP của Chính phủ;
Để động viên kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước do Nhà nước và tổ chức Công đoàn phát động; Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quy chế Khen thưởng của tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 777 /QĐ- TLĐ ngày 26 tháng 5 năm 2004 cụ thể như sau:
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế bao gồm cả đoàn viên công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động và tổ chức Công đoàn Việt Nam đang làm việc và hoạt động ở nước ngoài; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế làm việc tại Việt Nam.
Trong một năm công tác, một đối tượng có thể được nhiều cấp ra quyết định khen thưởng với các hình thức khác nhau, nhưng trong một cấp quyết định khen thưởng khi đã được khen toàn diện sẽ không được khen chuyên đề hàng năm và ngược lại, (trừ khen thưởng vào sơ kết, tổng kết chuyên đề theo đợt, theo giai đoạn).
Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến“.
Đối với cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
Trường hợp cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét tặng các danh hiệu thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
Không bình xét thi đua cho các trường hợp: không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
- Hàng năm các đơn vị phải tổ chức cho tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký thi đua.
- Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công đoàn ngành Trung ương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (sau đây gọi tắt là Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương) và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn gửi bản đăng ký thi đua (theo mẫu số 12 ) về Tổng Liên đoàn trước ngày 01/3 hàng năm. Đơn vị nào không đăng ký thi đua thì không được xét tặng danh hiệu thi đua.
3. Tiêu chuẩn danh hiệu chiến sỹ thi đua quy định tại Điều 17 của Quy chế được hướng dẫn như sau:
3.1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a). Là “Lao động tiên tiến”.
b). Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
3.2. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn" được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
a). Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến, giải pháp công nghệ hoặc công tác, đề tài nghiên cứu có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi tổ chức Công đoàn hoặc tỉnh, Bộ, ngành, đoàn thể TW và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Tổng Liên đoàn hoặc tỉnh, Bộ, ngành, đoàn thể TW xem xét, công nhận.
Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Tổng Liên đoàn hoặc tỉnh, Bộ, ngành TW do Tổng Liên đoàn, tỉnh, Bộ, ngành, đoàn thể TW quyết định thành lập.
a). Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Tổng Liên đoàn, cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
b). Có sáng kiến, giải pháp công nghệ hoặc công tác, đề tài nghiên cứu có ảnh hưởng phạm vi toàn quốc.
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Tổng Liên đoàn hoặc Bộ, ngành, tỉnh, xem xét, công nhận.
4. Tiêu chuẩn cờ thi đua của Tổng Liên đoàn quy định tại Điều 9 của Quy chế được hướng dẫn như sau:
Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn để khen thưởng cho các tập thể đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm (Cờ toàn diện); lập được thành tích xuất sắc trong một đợt thi đua, một chuyên đề công tác do Tổng Liên đoàn phát động (Cờ chuyên đề); lập được thành tích xuất sắc đột xuất (trong hoàn cảnh không dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể đó phải đảm nhận).
4.1. Cờ toàn diện của Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm cho công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 Điều 9 của Quy chế gồm:
Những tập thể dẫn đầu khối, cụm thi đua Công đoàn cơ sở và được lựa chọn trong số những công đoàn cơ sở đã được tặng cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương.
Là tập thể đạt thành tích xuất sắc dẫn đầu các cụm, khối thi đua công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và được lựa chọn trong số những công đoàn cấp trên cơ sở được tặng cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương.
- Hoàn thành xuất sắc vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; làm tốt công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến, phải có cá nhân được tặng Bằng Lao động sáng tạo;
- Là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tổ chức Công đoàn; có nhân tố mới, mô hình mới để các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương khác học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. Không để xẩy ra tiêu cực, lãng phí trong đơn vị, lãnh đạo chủ chốt không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên .
- Thu kinh phí công đoàn và nộp ngân sách Công đoàn đầy đủ theo quy định của Tổng Liên đoàn.
- Được Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp tỉnh, thành phố; Bộ, ngành Trung ương đánh giá, xếp loại xuất sắc.
4.4. Các chuyên đề được xét khen thưởng cờ thi đua (Cờ chuyên đề) của Tổng Liên đoàn hàng năm gồm: Chuyên đề "Xanh - sạch - đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động", " Văn hoá, Thể dục, Thể thao”và “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”.
a). Đối tượng được xét tặng cờ thi đua chuyên đề của Tổng Liên đoàn gồm:
Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên cơ sở ( Không bao gồm Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn).
b). Ban Chính sách-Pháp luật Tổng Liên đoàn xây dựng tiêu chuẩn tặng cờ chuyên đề "Xanh- sạch- đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động", Ban Tuyên giáo xây dựng tiêu chuẩn tặng cờ chuyên đề " Văn hoá, Thể dục, Thể thao" và Ban Nữ công xây dựng tiêu chuẩn tặng cờ chuyên đề “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” tham mưu cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành và hướng dẫn các cấp Công đoàn thực hiện.
5. Tiêu chuẩn Cờ thi đua của Chính phủ quy định tại Điều 19 của Quy chế được hướng dẫn như sau:
a). Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các khối, cụm thi đua của Tổng Liên đoàn và được lựa chọn trong số những tập thể đã được tặng Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn;
b). Có nhân tố mới, mô hình tiêu biểu để công đoàn cả nước học tập;
c). Là đơn vị đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội;
d). Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức Công đoàn.
6. Tiêu chuẩn Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quy định tại Điều 12 của Quy chế được hướng dẫn như sau:
Hình thức khen thưởng Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn cho các tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm (Bằng khen toàn diện); lập được thành tích xuất sắc trong một chuyên đề công tác, đợt thi đua do Tổng Liên đoàn phát động (Bằng khen chuyên đề); lập được thành tích xuất sắc đột xuất (trong hoàn cảnh không dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể đó phải đảm nhận).
- Ở khu vực hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở liên tục từ 02 năm trở lên. Đã được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
- ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước (nơi không bình xét các danh hiệu thi đua “lao động tiên tiến”, “chiến sỹ thi đua cơ sở”….:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc liên tục từ 02 năm trở lên. Đã được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 02 lần liên tục danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc đối với khu vực kinh tế ngoài nhà nước (nơi không tổ chức bình xét danh hiệu thi đua theo quy định của nhà nước). Đã được tặng bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
7. Các chuyên đề được xét tặng Bằng khen Tổng Liên đoàn hàng năm gồm: Chuyên đề "Xanh- sạch- đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động", " Văn hoá, Thể dục, Thể thao" và "Giỏi việc nước, Đảm việc nhà".
7.1. Đối tượng được xét tặng Bằng khen chuyên đề Tổng Liên đoàn gồm:
Tập thể, cá nhân ở các đơn vị cơ sở, cấp trên cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn lập được thành tích xuất sắc, đạt tiêu chuẩn Bằng khen chuyên đề của Tổng Liên đoàn.
8. Số lượng cờ và bằng khen của Tổng Liên đoàn hàng năm.
a). Cờ toàn diện cho công đoàn cơ sở:
Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương đề nghị Tổng Liên đoàn xét tặng Cờ thi đua cho công đoàn cơ sở với số lượng không vượt quá 20% tổng số những công đoàn cơ sở được tặng Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương.
b). Cờ toàn diện cho Công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương:
Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương đề nghị Tổng Liên đoàn xét tặng Cờ thi đua cho Công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương với số lượng không vượt quá 20% tổng số những Công đoàn cấp trên cơ sở được tặng Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
Căn cứ tiêu chuẩn quy định tặng cờ chuyên đề, Ban Chính sách- Pháp luật, Ban Tuyên giáo và Ban Nữ công Tổng Liên đoàn xây dựng thang, bảng điểm trình Đoàn Chủ tịch ban hành để làm cơ sở lựa chọn các đơn vị có thành tích xuất sắc của từng chuyên đề đề nghị Tổng Liên đoàn xem xét tặng cờ; số lượng đề nghị tối đa không quá 50 cờ cho mỗi chuyên đề. Khi đề nghị tặng cờ chuyên đề cần xem xét để tránh đề nghị trùng lắp với đề nghị tặng cờ toàn diện.
8.3. Số lượng bằng khen toàn diện:
- Tập thể (bao gồm công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên cơ sở):
Tổng Liên đoàn xét tặng bằng khen không quá 01% tổng số công đoàn cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương;
- Cá nhân (cán bộ, đoàn viên): Tổng Liên đoàn xét tặng bằng khen không quá 0,02% tổng số đoàn viên công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
8.4. Số lượng bằng khen chuyên đề: Mỗi chuyên đề không quá 300 bằng khen.
9.1. Cụm 05 Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) thành phố trực thuộc Trung ương:
Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ: (03 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 02 cờ xuất sắc.
9.2. Cụm 09 LĐLĐ tỉnh khu vực Đồng Bằng Sông Hồng:
Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh: (03 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 02 cờ xuất sắc.
9.3. Cụm 07 LĐLĐ tỉnh Biên giới phía Bắc:
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng: (02 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 01 cờ xuất sắc.
9.4. Cụm 07 LĐLĐ tỉnh Trung du và Miền Núi phía Bắc:
Hoà Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang: (02 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 01 cờ xuất sắc.
9.5. Cụm 06 LĐLĐ tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ:
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế: (02 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 01 cờ xuất sắc.
9.6. Cụm 06 LĐLĐ tỉnh khu vực Duyên hải Nam Trung bộ:
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Nình Thuận: (02 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 01 cờ xuất sắc.
9.7. Cụm 05 LĐLĐ tỉnh khu vực Tây Nguyên:
Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng: (02 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 01 cờ xuất sắc.
9.8. Cụm 06 LĐLĐ tỉnh khu vực Đông Nam bộ:
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Thuận: (02 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 01 cờ xuất sắc.
9.9. Cụm 12 LĐLĐ tỉnh khu vực Tây Nam bộ:
Tiền Giang, Bến tre, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Long An, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau: (04 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 03 cờ xuất sắc.
9.10. Khối 09 Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
Hàng Hải, Hàng Không, Dầu Khí, Điện Lực, Than và Khoáng Sản, Đường Sắt, Cao Su. Công nghiệp Tàu Thuỷ, Dệt May: (03 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 02 cờ xuất sắc.
9.11. Khối 06 Công đoàn Ngành Trung ương thuộc Bộ chuyên ngành.
Xây Dựng, Giao thông vận tải, Ngân Hàng, Công thương, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bưu điện: (03 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 02 cờ xuất sắc.
9.12. Khối 05 Công đoàn Ngành Trung ương hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
Giáo dục, Y tế, Viên chức, Ban Công đoàn Quốc phòng, Ban Cán sự Công đoàn Công an nhân dân: (02 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 01 cờ xuất sắc.
9.13. Khối 07 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn.
Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật bảo hộ lao động, Trường Đại học Công đoàn,Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Nhà Xuất bản Lao động, Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn, Trường Trung cấp Nghề: (03 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 02 cờ xuất sắc.
9.14. Khối 04 đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn: Nhà khách Tổng Liên đoàn,Văn phòng B- Nhà khách Tổng Liên đoàn, Công ty Du lịch Công đoàn, Công ty In Công đoàn: (02 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 01 cờ xuất sắc.
9.15. Các ban Tổng Liên đoàn và Viện Công nhân, Công đoàn: (02 cờ), trong đó 01 cờ dẫn đầu và 01 cờ xuất sắc.
10. Tiêu chuẩn công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc quy định tại Điều 8 của Quy chế được hướng dẫn như sau:
Danh hiệu Công đoàn cơ sở (kể cả Công đoàn cơ sở thành viên), Nghiệp đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc được xét tặng cho công đoàn cơ sở đạt các tiêu chuẩn xếp loại công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc hàng năm quy định tại Hướng dẫn số 187/HD- TLĐ ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
11. Khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn’’ thực hiện theo Điều 11 của Quy chế, Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn hướng dẫn các cấp công đoàn thực hiện.
12. Khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo.
12.1. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng Lao động sáng tạo thực hiện theo các quy định tại Điều 14 của Quy chế khen thưởng.
12.2. Đối với đề tài lớn, nếu đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo cho các đồng tác giả tham gia thì phải xác định được những đề xuất, sáng kiến, sáng tạo và hiệu quả kinh tế, xã hội của từng tác giả đóng góp trong đề tài lớn.
12.3. Đối với các giải pháp cải tiến quản lý tổ chức sản xuất mang tính mới trong ngành hoặc địa phương, có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật hoặc lợi ích xã hội phải có văn bản công nhận của Sở Khoa học, Công nghệ địa phương hoặc cơ quan quản lý khoa học công nghệ của Bộ, Ngành TW.
13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Quy chế khen thưởng được hướng dẫn như sau:
13.1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
a). Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn;
b). Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn;
c). Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn;
d). Bằng Lao động sáng tạo;
đ). Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn";
e). “Tập thể Lao động xuất sắc” đối với các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn uỷ quyền cho Ban Thường vụ các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương ký quyết định công nhận danh hiệu ”Tập thể Lao động xuất sắc” cho các tập thể đơn vị trực thuộc và báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn.
a). Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
b). Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương.
c). Quyết định tặng thưởng các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” ở cơ quan và các đơn vị thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, các Liên đoàn Lao động từ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương trở lên.
d). Quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các ban, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương theo uỷ quyền của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn.
Việc bình xét, công nhận các danh hiệu thi đua đối với tập thể và cán bộ công đoàn chuyên trách của công đoàn cơ sở, cấp trên trực tiếp cơ sở (Công ty, Tổng Công ty hoặc tương đương) thực hiện cùng với công nhân, viên chức, lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị; giám đốc doanh nghiệp quyết định công nhận.
13.3. Thủ trưởng Cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định khen thưởng:
- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở ", “Tập thể lao động tiên tiến” cho cá nhân, tập thể thuộc Cơ quan Tổng Liên đoàn ;
- Danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập thể thuộc Cơ quan Tổng Liên đoàn và các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng Liên đoàn.
14. Hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng:
14.1. Hồ sơ đề nghị tặng cờ thi đua và bằng khen gồm có:
a).Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương(theo mẫu số 1 );
b). Danh sách đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 2 ).
c). Gửi thư điện tử danh sách đề nghị khen thưởng (Nếu số lượng đề nghị khen thưởng từ 10 trường hợp trở lên) về Tổng Liên đoàn.
d). Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị tặng Cờ thi đua và Bằng khen ( theo mẫu số 3 );
đ). Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng cờ (theo mẫu số 4).
Thời hạn trình hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn quyết định khen thưởng thành tích năm công tác gửi về Tổng Liên đoàn chậm nhất ngày 31/ 3 năm sau;
Trình khen thưởng theo năm học, hồ sơ gửi về Tổng Liên đoàn chậm nhất ngày 30/ 9 hàng năm.
14.2. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo gồm có:
a). Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương (vận dụng theo mẫu số 1 );
b). Danh sách trích ngang và tóm tắt các giải pháp, sáng kiến của các cá nhân được đề nghị tặng bằng lao động sáng tạo (theo mẫu số 5);
c). Gửi thư điện tử danh sách đề nghị khen thưởng (Nếu số lượng đề nghị khen thưởng từ 10 trường hợp trở lên) về Tổng Liên đoàn.
d). Báo cáo thành tích (theo mẫu số 6);
đ). Văn bản công nhận giải pháp, sáng kiến gồm một trong các loại sau:
+ Giấy chứng nhận sáng kiến hoặc quyết định công nhận sáng kiến của cấp có thẩm quyền;
+ Bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
+ Biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Bộ, ngành Trung ương, Nhà nước kèm theo quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu và văn bản xác nhận hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã hội của đề tài đã được áp dụng vào thực tế.
Thời hạn trình hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng lao động sáng tạo gửi về Tổng Liên đoàn chậm nhất ngày 31/ 7 hàng năm.
15. Đối tượng, tuyến trình khen thưởng Nhà nước qua Tổng Liên đoàn.
Đối tượng được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng thực hiện theo Thông tư số 02/2011/ TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a - Đối với cá nhân:
Cán bộ công đoàn chuyên trách ở các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn và cán bộ chuyên trách ở các ban, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn;
b - Đối với tập thể:
- Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công đoàn Ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn bao gồm các ban, đơn vị (sự nghiệp, sản xuất kinh doanh trực thuộc);
Tập thể công đoàn các cấp, cán bộ công đoàn không thuộc đối tượng quy định tại điểm (a) và (b) trên đây trình khen thưởng Nhà nước theo tuyến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành Trung ương.
16. Hồ sơ, thời điểm trình khen thưởng nhà nước.
Thời hạn trình hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước gửi về Tổng Liên đoàn chậm nhất ngày 30/ 4 hàng năm.
Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị xét tặng Huân chương.
a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
1.6.2 . Hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn trình khen thưởng Nhà nước gồm:
a). Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua Toàn quốc về Tổng Liên đoàn trước ngày 01 tháng 4 năm sau.
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua Toàn quốc gồm có:
+ Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương (03 bản) ;
+ 03 bản báo cáo thành tích có xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp (Theo mẫu số 7) và 12 bản tóm tắt thành tích cá nhân (Theo mẫu số 8) ;
+ Báo cáo tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận (03 bản);
+ Gửi thư điện tử bản tóm tắt thành tích cá nhân và báo cáo tóm tắt về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng về Tổng Liên đoàn.
+ Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng cấp Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương; đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên (03 bản).
b). Cờ thi đua của Chính phủ
Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ gồm có:
+ Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương (03 bản) ;
+ 03 bản báo cáo thành tích của tập thể có xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp (Theo mẫu số 9) và 12 bản tóm tắt thành tích (Theo mẫu số 10);
+ Gửi thư điện tử bản tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng về Tổng Liên đoàn.
+ Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương; đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn (03 bản).
Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ về Tổng Liên đoàn chậm nhất ngày 15 tháng 3 năm sau.
c. Huân chương các loại
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại gồm có:
+ Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương kèm theo danh sách đề nghị tặng thưởng Huân chương (03 bản);
+ 03 bản báo cáo thành tích có xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp (Tập thể theo mẫu số 9; cá nhân theo mẫu số 7) và12 bản báo cáo tóm tắt thành tích (Tập thể theo mẫu số 10 ; cá nhân theo mẫu số 8) của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
+ Gửi thư điện tử bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng về Tổng Liên đoàn.
+ Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng cấp Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương; đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn (03 bản).
d). Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm có:
+ Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương (03 bản);
+ 03 bản báo cáo thành tích có xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp (Tập thể theo mẫu số 9 ; cá nhân theo mẫu số 7) và 12 bản báo cáo tóm tắt thành tích (Tập thể theo mẫu số 10 ; cá nhân theo mẫu số 8) của các trường hợp đề nghị khen thưởng;
+ Gửi thư điện tử bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng về Tổng Liên đoàn.
+ Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng cấp Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương; đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn (03 bản).
17. Mẫu và kích thước cờ, bằng khen, giấy khen của công đoàn được quy định như sau:
17.1. Cờ thi đua.
Cờ Tổng Liên đoàn và Cờ của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương: Theo mẫu số 11.
17.2. Bằng khen:
- Bằng khen Tổng Liên đoàn: Kích thước 400 mm x 300 mm; đường trang trí hoa văn phía trong: 320 mm x 230 mm.
- Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương: Kích thước: 370 mm x 270 mm; đường trang trí hoa văn phía trong: 290 mm x 190 mm.
17.3. Giấy khen: Kích thước 360 mm x 260 mm ; đường trang trí hoa văn phía trong: 290 mm x 190 mm.
18. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng do cấp đề nghị khen thưởng chi. Tổng Liên đoàn chi tiền thưởng kèm theo Bằng lao động sáng tạo và tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng tại hội nghị tổng kết do Tổng Liên đoàn tổ chức.
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống công đoàn được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số quy định và làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng, cụ thể như sau:
| Danh hiệu thi đua | Mức tiền thưởng (Được tính theo hệ số quy định dưới đây nhân với mức lương tối thiểu chung) |
1 | Chiến sĩ thi đua toàn quốc | 4,5 |
2 | Chiến sĩ thi đua tổng Liên đoàn | 3,0 |
3 | Chiến sĩ thi đua cơ sở | 1,0 |
4 | Tập thể lao động xuất sắc | 1,5 |
5 | Tập thể Lao động tiên tiến | 0,8 |
6 | Lao động tiên tiến | 0,3 |
7 | Cờ thi đua của Chính phủ | 24,5 |
8 | Cờ thi đua TLĐ: + Toàn diện + Chuyên đề | 15,5 |
10,0 | ||
Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: | ||
9 | Cờ toàn diện : | 9,0 |
10 | Cờ chuyên đề: | 6,0 |
| HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG MỨC THƯỞNG | MỨC THƯỞNG |
11 | Huân chương Sao vàng: - Cá nhân - Tập thể. | 46,0 |
92,0 | ||
12 | Huân chương Hồ Chí Minh: - Cá nhân - Tập thể. | 30,5 |
61,0 | ||
13 | Huân chương Độc lập hạng Nhất: - Cá nhân. - Tập thể | 15,0 |
30,0 | ||
14 | Huân chương Độc lập hạng Nhì: - Cá nhân - Tập thể | 12,5 |
25,0 | ||
15 | Huân chương Độc lập hạng Ba: - Cá nhân - Tập thể | 10,5 |
21,0 | ||
16 | Huân chương Lao động hạng Nhất: - Cá nhân. - Tập thể | 9,0 |
18,0 | ||
17 | Huân chương Lao động hạng Nhì: - Cá nhân - Tập thể | 7,5 |
15,0 | ||
18 | Huân chương Lao động hạng Ba: - Cá nhân - Tập thể | 4,5 |
9,0 | ||
19 | Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: - Cá nhân - Tập thể | 1,5 |
3,0 | ||
20 | Bằng khen TLĐ: + Bằng khen toàn diện: - Cá nhân - Tập thể + Bằng khen Chuyên đề: - Cá nhân - Tập thể |
1,0 |
2,0 | ||
0,7 | ||
1,4 | ||
21 | Bằng Lao động sáng tạo | 1,3 |
22 | Kỷ niệm chương ”Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn”. | 0,6 |
Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: | ||
23 | Bằng khen Toàn diện: - Tập thể. - Cá nhân. | 1,0 |
0,5 | ||
24 | Bằng khen Chuyên đề: - Tập thể - Cá nhân | 0,8 |
0,4 | ||
25 | Giấy khen của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và CĐCS: - Cá nhân - Tập thể |
0,2 |
0,4 |
Văn bản hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tri số 01/TTr-TLĐ ngày 14/9/2007 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn và văn bản số 2236/ HD-TLĐ ngày 31/12/2010 về hướng dẫn thẩm quyền quyết định khen thưởng và mức tiền thưởng áp dụng trong tổ chức Công đoàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, công đoàn các cấp phản ánh kịp thời về Tổng Liên đoàn để xem xét giải quyết.
Nơi nhận: | TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2106/QĐ-TLĐ năm 2017 về Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2 Hướng dẫn 1217/HD-TLĐ năm 2016 thực hiện Quy chế khen thưởng của tổ chức Công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 3 Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5 Quyết định 777/2004/QĐ-TLĐ ban hành quy chế khen thưởng của Tổ chức Công đoàn do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 6 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Thông tri 01/TTr-TLĐ năm 2007 hướng dẫn thực hiện quy chế khen thưởng của tổ chức Công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 2 Hướng dẫn 1217/HD-TLĐ năm 2016 thực hiện Quy chế khen thưởng của tổ chức Công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 2106/QĐ-TLĐ năm 2017 về Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành