Hệ thống pháp luật

Hướng dẫn thủ tục chi tiết để hai vợ chồng cùng đứng tên trên sổ đỏ

Ngày gửi: 17/11/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL26150

Câu hỏi:

Hướng dẫn thủ tục chi tiết để hai vợ chồng cùng đứng tên trên sổ đỏ. Phải làm gì để đưa tên vợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với chồng?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng, phát sinh trong quá trình gây dựng và tạo lập tài sản trong hôn nhân. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp người dân băn khoăn không biết cả hai vợ chồng cùng đứng tên trong sổ đỏ thì có được không, và trình tự thủ tục như thế nào?

1, Người đứng tên trên sổ đỏ có quyền gì?

Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất:

“1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Điều 10 Luật nhà ở năm 2014 ghi nhận về Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở bao gồm:

a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;

c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;

d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;

e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;

g) Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.”

Như vậy, về cơ bản người đứng tên trong sổ đỏ, sổ hồng có các quyền của chủ sở hữu tài sản là bất động sản bao gồm: Sử dụng và định đoạt (mua bán, cho thuê, chuyển nhượng, tặng cho, để lại thừa kế…) theo quy định của pháp luật.

2, Nhà đất được xác định là tài sản chung khi nào?

Theo Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên thì nhà đất được hình thành sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng, hoặc tài sản có trước khi kết hôn, được thừa kế riêng khi vợ chồng thỏa thuận sáp nhập vào tài sản chung.

Pháp luật về hôn nhân gia đình đã quy định những điều khoản tôn trọng sự thỏa thuận cũng như ý chí của vợ và chồng, vì thế vợ chồng bạn hoàn toàn có quyền nhập quyền sử dụng đất của chồng được tặng cho riêng vào khối tài sản chung.

Do đó, trình tự nhập tài sản riêng là quyền sử dụng đất và tài sản trên đất vào khối tài sản chung của vợ chồng phải thực hiện những bước như sau:

– Vợ chồng tiến hành xác lập văn bản thỏa thuận xác nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng hình thành sau hôn nhân.

– Thực hiện công chứng đối với văn bản thỏa thuận theo quy định của pháp luật. Khi đến phòng công chứng vợ chồng đem theo các tài liệu gồm bản chính và bản sao các tài liệu như sau: Giấy đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở trên đất, chứng minh nhân dân, văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung, sổ hộ khẩu.

– Trên cơ sở Văn bản thỏa thuận, vợ chồng liên hệ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có bất động sản để đăng ký biến động quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Sau đó, hai vợ chồng cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng và quyền sở hữu nhà theo đúng quy định.

Hoàn thành thủ tục trên và được cấp Giấy chứng nhận mới với tên hai vợ chồng thì tài sản là quyền sử dụng đất và nhà ở trên đất đã trở thành tài sản chung của vợ chồng.

3, Trình tự, thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hai vợ chồng

3.1, Đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:

Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng

Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Đồng thời, Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành chi tiết luật đất đai.

Điều 76. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Như vậy, nếu như thuộc trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mang tên một mình vợ/ chồng thì có thể làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên. Hồ sơ xin cấp đổi bao gồm:

Đơn xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc)

Đăng ký kết hôn của hai vợ chồng;

Chứng minh thư nhân dân vợ, chồng và sổ hộ khẩu photo chứng thực.

3.2, Đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi thực hiện mua bán, chuyển nhượng nhà đất trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng làm thủ tục xin cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nơi có đất. Khi đó, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ như sau:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có).

d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại bản Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).

đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có).

g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

4. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng

Sau khi có xác nhận của UBND xã nơi có đất để xác minh nguồn gốc đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện.

Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, dự thảo Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, dự thảo Quyết định của UBND cấp huyện, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra.

Phòng Tài nguyên môi trường tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; thực hiện kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận.

Sau khi UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính, tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Căn cứ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất, Người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận Giấy chứng nhận theo quy định.

Như vậy, nhà đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì việc đứng tên hai vợ chồng sẽ theo các quy định trên.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn