Hệ thống pháp luật

Hưởng lương hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31484

Câu hỏi:

Tôi sinh ngày 02/06/1964, là giáo viên đang công tác tại trường THCS Xuân Thiện, xã Xuân Thiện, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Tôi nhờ luật sư tư vấn về việc nghỉ hưu sớm. Tôi có những thông tin sau: Đi làm từ tháng 9 năm 1989 đến nay; ngạch công chức: Giáo viên THCS, mã ngạch: 15a202; bậc lương: 9/10; hệ số: 4,58 (được hưởng từ ngày 01/9/2015); phụ cấp thâm niên: 24%; những năm gần đây đều đạt danh hiệu lao động tiên tiến. Nếu tôi muốn nghỉ hưu sớm theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì thời điểm nào là đủ điều kiện để làm đơn được, cần có những thủ tục pháp lý nào, chế độ trợ cấp ra sao, cách tính lương hưu sau khi nghỉ việc được bao nhiêu?  Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật bảo hiểm xã hội 2014; – Nghị định 108/2014/NĐ-CP. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật bảo hiểm xã hội 2014;

– Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, điều kiện và thời điểm để làm đơn nghỉ hưu sớm theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP:

Khoản 1, Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có quy định về đối tượng thuộc trường hợp tinh giản biên chế như sau: Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

– Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

– Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

– Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

– Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

– Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành."

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì bạn sẽ đủ điều kiện về hưu sớm. 

Ngoài việc là đối tượng thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì nếu bạn muốn nghỉ hưu sớm bạn còn cần phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP như sau:

“Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên…”.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn sinh ngày 02/06/1964, tức tới nay bạn 52 tuổi. Do đó, căn cứ điều kiện về độ tuổi thì bạn đáp ứng được điều kiện về độ tuổi.

Như vậy, nếu bạn thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo phân tích ở trên thì ngay tại thời điểm hiện tại bạn có thể được xem xét để được nghỉ hưu sớm theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

>>> Luật sư tư vn pháp lut hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155    

Thứ hai, thủ tục nghỉ hưu sớm theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP:

Căn cứ quy định tại Điều 14 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, trình tự thực hiện tinh giản biên chế được thực hiện như sau:

Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.

Xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/ năm (6 tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 2: Bộ Nội vụ thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở danh sách đối tượng tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.

Bước 3: Bộ Tài chính thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương và cấp kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế.

Bước 4: Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức chi trả các chế độ chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.

Như vậy, theo quy định trên, đơn vị công tác của bạn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc xem xét giải quyết việc nghỉ hưu sớm và chi trả các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật khi bạn có đủ các điều kiện nghỉ hưu sớm theo phân tích ở trên.

Cách tính lương hưu khi tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện

Thứ ba, chế độ trợ cấp, cách tính lương hưu sau khi nghỉ việc trong trường hợp bạn được giải quyết nghỉ hưu sớm theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã công tác tại trường THCS Xuân Thiện đã được 27 năm. Nếu bạn đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề thì theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP bạn được hưởng các chế độ sau:

"- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

– Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu.

– Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương."

Trong trường hợp bạn được giải quyết nghỉ hưu sớm thì bạn không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi  do đó cách tính mức lương hưu khi hưởng chế độ hưu trí vẫn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

"Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%"

Tính đến thời điểm hiện nay, bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội 27 năm. Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn như sau:

– 15 năm đầu = 45%.

– 12 năm còn lại, mỗi năm tính thêm 3% đối với nữ = 12 x 3% = 36%

Tổng tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn là 81%, tuy nhiên mức tối đa bằng 75% do đó mức lương hưu hàng tháng bạn được hưởng là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn