- 1 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2 Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5 Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 6 Công ước về chống tham nhũng của Liên Hợp quốc
- 7 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 8 Luật thanh tra 2010
- 9 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 11 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 12 Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 14 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 15 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 17 Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 18 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 19 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 20 Kế hoạch 5209/KH-UBND năm 2016 tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 21 Bộ luật Lao động 2019
- 22 Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 23 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 24 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 25 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 27 Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 29 Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 05 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định 159/2019/NĐ-CP ngày 01 /07/2019 về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Kế hoạch số 670/KH-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ thực hiện Chương trình hành động về công tác phòng chống tham nhũng đến năm 2020; Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng và Chương trình hành động về PCTN năm 2022, như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành công tác PCTN và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp PCTN trên địa bàn tỉnh theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lộ trình đề ra tại Chương trình hành động.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức cách mạng, có năng lực và trình độ chuyên môn vững vàng; tự giác chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về PCTN; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao hiệu quả công tác PCTN và từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, khắc phục những hạn chế, yếu kém, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm các cơ quan tham mưu, thời gian thực hiện nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện các hành vi tham nhũng để kịp thời xử lý theo đúng quy định của pháp luật, ngăn chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về PCTN bằng nhiều hình thức phù hợp, bảo đảm thiết thực, hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác PCTN.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 126//NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động để xây dựng nhiệm vụ cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi và trách nhiệm quản lý của địa phương, đơn vị, đảm bảo việc triển khai hiệu quả.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC PCTN VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ PCTN
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Thủ trưởng các đơn vị, địa phương thực hiện và chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các nghị định hướng dẫn thi hành; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các cá nhân, tổ chức có vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, chỉ đạo bộ phận tham mưu, các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch công tác PCTN phải bám sát chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại kế hoạch này, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, đề ra các giải pháp và thời gian thực hiện cụ thể.
Phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc các Kế hoạch số 1148-KH/BCS ngày 07/4/2016 và Kế hoạch số 5209/KH-UBND ngày 21/6/2016 của UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 132-KH/BCS ngày 16/6/2017 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Công văn số 3262/UBND-NC ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN
a) Về công tác tuyên truyền:
Các địa phương, đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tại Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
Các cơ quan Báo, đài địa phương chủ động, tăng cường xây dựng thường xuyên các chuyên mục, tin bài về phòng, chống tham nhũng, kịp thời đưa tin về kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của các đơn vị, địa phương, nhất là các thông tin liên quan đến việc phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng.
Ngoài ra, các địa phương, đơn vị chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể (như công đoàn, phụ nữ, các hiệp hội,...) trong công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN.
Nội dung tuyên truyền tập trung vào đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước như: Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019- 2021”; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; nội dung cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia về PCTN, các văn bản dưới luật (chú trọng tuyên truyền, phổ biến về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong PCTN).
Về đối tượng tuyên truyền: Tất cả cán bộ, công chức và nhân dân tại đơn vị, địa phương mình.
Về hình thức tuyên truyền: Tùy theo đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao, các địa phương, đơn vị chọn hình thức tuyên truyền cho phù hợp.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu đưa nội dung tuyên truyền pháp luật PCTN vào kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên hàng năm trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh để tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện.
b) Về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy:
Các trường, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Khoản 2, Điều 6 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy.
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy của các trường, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng
a) Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 9 đến Điều 17 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; về thời gian, thời điểm công khai, nội dung công khai, hình thức công khai thực hiện theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Thực hiện nghiêm việc công khai các quy định về chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, công dân; nghiêm cấm việc tự ý đưa ra các quy định ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của tổ chức, công dân nhằm vụ lợi. Ngoài hình thức công khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc địa bàn tỉnh, có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phải thực hiện công khai, minh bạch theo quy định cho Văn phòng UBND tỉnh (đơn vị quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh) để thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định.
Giao Thanh tra tỉnh chủ trì kiểm tra, rà soát việc công khai, minh bạch, nhất là việc công khai, thực hiện các quy định về chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, công dân trên các lĩnh vực nhạy cảm như: đất đai, xây dựng, hỗ trợ, đền bù...đảm bảo kiểm tra ít nhất một chuyên đề có liên quan để đề xuất xử lý các sai phạm nêu có (thiếu công khai, lợi dụng chính sách để vụ lợi...), đề xuất điều chỉnh quy định bất hợp lý ảnh hưởng trực tiếp quyền và nghĩa vụ của tổ chức, công dân.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ định mức, tiêu chuẩn:
- Các sở, ban ngành tiếp tục nghiên cứu, rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Các địa phương, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị mình, việc xây dựng phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo đúng quy định tại Điều 18 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đảm bảo cơ quan hoạt động hiệu quả.
Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, đánh giá công tác xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn của UBND tỉnh, các đơn vị, địa phương, kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo.
c) Thực hiện quy tắc ứng xử:
Các đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng theo quy định pháp luật.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh.
d) Về chuyển đổi vị trí công tác:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước tiếp tục rà soát theo Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan để triển khai thực hiện theo ngành, lĩnh vực.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
d) Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt:
- Về cải cách hành chính:
Từng địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính theo Nghị quyết của Chính phủ; thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết kịp thời các công việc của dân, của doanh nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị của các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo theo quy định, nhất là ở cấp xã; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong đó, chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát các thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra cải cách hành chính và công vụ; thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh.
Giao Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ về UBND tỉnh.
Thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định.
- Về đổi mới công nghệ quản lý: Giao Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục tham mưu triển khai, thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế TCVN/ISO 9001:2015 tại các đơn vị, địa phương và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định.
- Về thực hiện phương thức thanh toán: các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt; trả lương qua tài khoản, sử dụng hồ sơ, hóa đơn điện tử...
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục tham mưu theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện trả lương qua tài khoản, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định. Triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ, sử dụng hóa đơn điện tử trong thanh toán.
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản, thực hiện tốt các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ để kết nối các hệ thống ngân hàng, tài chính.
đ) Kiểm soát tài sản, thu nhập:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định từ Điều 30 đến Điều 54 của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan về kiểm soát tài sản, thu nhập; Văn bản số 15444/UBND-THNC ngày 18/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Giao Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch kiểm soát tài sản thu nhập; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập; tổng hợp, dự thảo báo cáo của UBND tỉnh đề báo cáo về Trung ương kịp thời theo quy định.
e) Các nội dung khác về phòng, ngừa tham nhũng:
- Về tình hình tham nhũng vặt: Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễn, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; các cơ quan chức năng đẩy mạnh việc phát hiện, xử lý tình trạng “tham nhũng vặt” ở địa phương; chọn một số vụ việc xảy ra trong các khâu, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phái sinh tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm đã xử lý và công khai rộng rãi nhằm tăng cường răn đe, chấn chỉnh, khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”.
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra ít nhất một chuyên đề về tham nhũng vặt trên các lĩnh vực dễ phát sinh nhất như: đất đai (cấp giấy, chuyển nhượng...), y tế...để xử lý, chấn chỉnh.
- Công tác giám định tư pháp, công tác kê biên, thu hồi tài sản tham nhũng: Các tổ chức, cá nhân làm công tác giám định, định giá tài sản đẩy nhanh tiến độ thực hiện các yêu cầu trưng cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng về giám định, định giá tài sản, cung cấp tài liệu phục vụ yêu cầu điều tra các vụ việc, vụ án; nhất là vụ việc, vụ án thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo, các vụ tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đối với các tổ chức, cá nhân làm công tác giám định. Qua đó, làm rõ trách nhiệm và đề xuất biện pháp xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân cố tình né tránh, chậm trễ, kéo dài, kết luận sai lệch trong giám định, cung cấp tài liệu.
Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh tập trung xác minh, làm rõ, kịp thời áp dụng các biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; khuyến khích người phạm tội tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
- Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ: Giao Sở Nội vụ thực hiện một số nội dung sau:
Khẩn trương rà soát, kiến nghị, đề xuất giải pháp khắc phục nhũng sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đúng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực;
Hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ. Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
a) Công tác kiểm tra và tự kiểm tra tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra và tự kiểm tra theo quy định từ Điều 55 đến Điều 58 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Phát huy vai trò công tác kiểm tra, tự kiểm tra của Đảng, Đoàn thể trong các cơ quan, đơn vị.
b) Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN:
Thanh tra tỉnh, UBND cấp huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tiến hành thanh tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Hoạt động thanh tra, kiểm tra hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong quản lý và cơ chế, chính sách; thúc đẩy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác cải cách hành chính, PCTN và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra cần phải được chỉ đạo xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định pháp luật.
Thanh tra tỉnh thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng đối với những người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện. Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh triển khai việc thanh tra PCTN trong khu vực tư theo Luật PCTN năm 2018.
c) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng:
Các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 29/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh. Các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật (nếu có vi phạm).
d) Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm về PCTN:
Các địa phương, đơn vị đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, mang tính chuyên đề, xác định trọng tâm nhằm kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện đê có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các tập thể và cá nhân thực hiện chưa nghiêm.
đ) Công tác điều tra, truy tố, xét xử:
- Công an tỉnh đấy nhanh tiến độ điều tra, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng từ những năm trước chuyển qua theo đúng quy định của pháp luật, nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm. Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng và năm báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí về UBND tỉnh.
- Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh thực hiện tốt Quy chế số 20/QC/TT-CA-VKS ngày 11/02/2014 quy định về quan hệ phối hợp liên ngành trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Thanh tra tỉnh thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp, trao đổi thông tin với Tòa án nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; tham mưu tổng hợp báo cáo theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng theo quy định từ Điều 70 đến Điều 73 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của đơn vị, địa phương khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng. Nội dung báo cáo có đánh giá những mặt làm được, những mặt chưa làm được và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện từng nội dung, góp phần thực hiện tốt công tác PCTN trên phạm vi toàn tỉnh.
Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp, thông tin kết quả phát hiện, xử lý vụ việc tham nhũng, xử lý trách nhiệm người đứng đầu có đối tượng vi phạm là cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh về Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ. Giao Sở Nội Vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tham mưu, báo cáo công tác xử lý người đứng đầu đơn vị để xảy ra tham nhũng theo quy định.
6. Trách nhiệm của xã hội trong phòng chống tham nhũng
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng, ngừa tham nhũng; xem xét, giải quyết kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; tạo điều kiện tốt cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan Nhà nước và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí theo quy định pháp luật.
- Các cơ quan báo chí tích cực phát huy vai trò trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị khóa XI, Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 10/3/2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1148-KH/BCS ngày 07/4/2016 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Công văn số 3262/UBND-NC ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh về các nội dung phải công khai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
7. Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
Đẩy mạnh thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng tại khu vực ngoài nhà nước; thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về “tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp”, xây dựng chính quyền điện tử phục vụ nhân dân.
Các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tiếp tục xây dựng, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh; giám sát việc chấp hành pháp luật về PCTN, tích cực tham gia hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng theo quy định; đồng thời xác định rõ trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị.
Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện Văn bản số 16159/UBND-THNC ngày 31/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai các quy định áp dụng biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Đồng Nai, các sơ, ngành có liên quan triển khai thực hiện các quy định áp dụng biện pháp phòng, chống tham nhũng ngoài khu vực tư nói chung và trong các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý chỉ đạo thực hiện tốt việc xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo về công tác PCTN trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý; tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới; thực hiện tốt việc phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng trong khối nội chính; giữa chính quyền với Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, HĐND và đại biểu HĐND các cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về PCTN, tham gia giám sát tình hình thi hành pháp luật về PCTN và xử lý nhũng vụ việc tham nhũng; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo công tác PCTN theo quy định.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch PCTN và thực hiện Chương trình hành động về PCTN năm 2022 để tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu, yêu cầu; chủ động kết hợp kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị. Nội dung Kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh, đề ra các nội dung nhiệm vụ, giải pháp sát với thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN của UBND tỉnh để báo cáo về Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo, xử lý.
2. Kinh phí thực hiện
Căn cứ vào Bảng nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN năm 2022, UBND cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương.
Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
Các Doanh nghiệp Nhà nước do UBND tỉnh quản lý bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch và được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
3. Chế độ thông tin báo cáo
a) Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện:
Chậm nhất ngày 12/01/2022, các địa phương, đơn vị gửi Kế hoạch về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Tùy tình hình và yêu cầu thực tế, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị quyết định hình thức, thời gian triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo 100% đơn vị trực thuộc xây dựng, thực hiện kế hoạch PCTN và thực hiện Chương trình hành động về PCTN năm 2022.
b) Về công tác báo cáo:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình và việc thực hiện công tác PCTN trên cơ sở quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-TTCP ngày 18/9/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN và Hướng dẫn số 03-HD/TU ngày 23/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ theo quy định.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ tại kế hoạch này, ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình, các đơn vị phải tổng hợp báo cáo kết quả về ngành, lĩnh vực và tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; báo cáo kết quả về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
c) Về thời kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo:
- Đối với báo cáo tháng: Thực hiện theo Đề cương báo cáo kèm theo Công văn số 966/TT-VP ngày 27/12/2014 của Thanh tra tỉnh về việc hướng dẫn công tác báo cáo hàng tháng; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05 hàng tháng.
- Đối với báo cáo quý:
Báo cáo quý I: thời kỳ từ ngày 01/12/2021 đến ngày 28/02/2022; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/3/2022.
Báo cáo quý II: thời kỳ từ ngày 01/3/2022 đến ngày 31/5/2022; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/6/2022. Đối với báo cáo 06 tháng: thời kỳ từ ngày 01/12/2021 đến ngày 31/5/2022; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/6/2022.
Báo cáo quý III: thời kỳ từ ngày 01/6/2022 đến ngày 31/8/2022; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/9/2022. Đối với báo cáo 09 tháng: thời kỳ từ ngày 01/12/2021 đến ngày 31/8/2022; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/9/2022.
Báo cáo quý IV: thời kỳ từ ngày 01/9/2022 đến ngày 30/11/2022; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/12/2022. Đối với báo cáo năm 2022: Trong thời kỳ từ ngày 01/12/2021 đến ngày 30/11/2022; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05/12/2022.
Về đề cương báo cáo: Theo Mẫu báo cáo số 03 và Biểu mẫu phụ lục số liệu ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ và Hướng dẫn số 03-HD/TU ngày 23/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Trên đây là kế hoạch công tác Phòng, chống tham nhũng và Chương trình hành động về Phòng, chống tham nhũng năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 05/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Thời điểm hoàn thành | Ghi chú |
1 | Nghị định quy định chi tiết Luật PCTN (sửa đổi) về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Nội vụ | Năm 2022 | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định |
2 | Luật ban hành quyết định hành chính | Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện | Sở Tư pháp | Theo CTXD Luật, PL QH khóa XIV |
|
1 | Sơ kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức) | Báo cáo kết quả thực hiện | Trường Chính trị tỉnh | Năm 2022 |
|
2 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự | Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện | Cục Thi hành án dân sự tỉnh | Năm 2022 |
|
3 | Luật tiền lương tối thiểu | Văn bản UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Năm 2022 |
|
4 | Đề án kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn | Kế hoạch của UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh | Năm 2022 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án |
5 | Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp | Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện | Sở Nội vụ | Năm 2022 | Sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án |
6 | Bộ Luật Lao động (sửa đổi) | Tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Năm 2022 | Sau khi Quốc hội ban hành Luật |
Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ | |||||
1 | Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, quyết định cá biệt theo Đề án của Bộ Tư pháp | Văn bản triển khai | Sở Tư pháp | 2022 |
|
2 | Xử lý và thu hồi tài sản tăng thêm không giải trình được nguồn gốc; hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | 2022 | Sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án |
3 | Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản đối với các đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản | Kế hoạch của UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Thanh tra tinh | Nhiệm vụ hàng năm | Lồng ghép trong Kế hoạch thực hiện công tác PCTN hàng năm |
4 | Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản, thu nhập | Văn bản góp ý | Thanh tra tỉnh | 2022 | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
5 | Đề xuất mô hình cơ quan quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập và cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn | Văn bản góp ý | Thanh tra tỉnh | 2022 | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
6 | Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản, thu nhập | Văn bản góp ý | Thanh tra tính | 2022 | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
1 | Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) | Tổ chức Hội nghị tập huấn | Cục Thuế | Năm 2022 |
|
2 | Luật Quản lý Thuế, Thu nhập doanh nghiệp, Giá trị gia tăng sửa đổi, bổ sung. | Tổ chức Hội nghị tập huấn | Cục Thuế | Năm 2022 |
|
3 | Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý về kiểm soát, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm dịch thực vật và kiểm soát việc buôn bán quốc tế động vật hoang dã nguy cấp | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2022 |
|
4 | Sửa đổi Nghị quyết số 23/NQ- UBTVQH11 quy định về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Xây dựng | Năm 2022 | Sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết sửa đổi |
5 | Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 về xử phạt vi phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Năm 2022 | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
6 | Nghị định 51/2019/NĐ-CP ngày 13/6/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ thay thế Nghị định 64/2013/NĐ-CP và Nghị định 93/2014/NĐ-CP | Tổ chức Hội nghị hoặc ban hành văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Khoa học và Công nghệ | Năm 2022 | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ |
1 | Đề án nâng cao vai trò của chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Năm 2022 | Sau khi có hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương |
2 | Luật Lý lịch tư pháp (sửa đổi) | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | Năm 2022 | Sau khi Quốc hội ban hành Luật |
3 | Nghiên cứu vấn đề xử lý hình sự về hành vi làm giàu bất hợp pháp | Kế hoạch chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Tư pháp | Năm 2022 | Sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án |
4 | Luật Thanh tra sửa đổi | Tổ chức Hội nghị triển khai, thực hiện | Thanh tra tỉnh | Theo chương trình xây dựng luật QH khóa XIV |
|
1 | Điều tra xã hội học đối với người dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp về tình hình và công tác phòng, chống tham nhũng | Tham gia lấy ý kiến khảo sát | Thanh tra tỉnh | khi có yêu cầu | Theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ |
2 | Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ tại các cơ sở GDĐT trên phạm vi toàn tỉnh; đưa nội dung PCTN và đạo đức liêm chính vào kế hoạch xây dựng chương trình sách giáo khoa mới | Văn bản chỉ đạo triển khai, thực hiện | Sở Giáo dục và Đào tạo | Năm 2022 | Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Tài liệu giảng dạy về PCTN và đạo đức liêm chính |
1 | Tham gia với Ban Nội chính Tỉnh ủy nghiên cứu về kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan, đơn vị chuyên trách về PCTN | Văn bản phối hợp của UBND tỉnh | Thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh | Năm 2022 |
|
2 | Tham gia với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng | Văn bản phối hợp của UBND tỉnh | Thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh | Năm 2022 |
|
1 | Nghiên cứu học tập việc thực hiện điều tra đặc biệt của các nước; xây dựng quy định áp dụng điều tra đặc biệt quản lý theo quy trình chặt chẽ (Điều 50, Công ước) | Kế hoạch Công an tỉnh | Công an tỉnh | Năm 2022 | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Công an |
2 | Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác thanh tra, thanh tra viên (Khoản 1, Điều 60, Công ước) | Kế hoạch UBND tỉnh | Thanh tra tỉnh | Năm 2022 | Sau khi Thanh tra Chính phủ ban hành Đề án |
3 | Nghiên cứu về điều tra chung; xây dựng quy định để đàm phán và rà soát ký kết hiệp ước, thỏa thuận để đảm bảo phối hợp hoặc chủ động, độc lập điều tra rồi thông báo kết quả cho nhau | Kế hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | Năm 2022 | Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
4 | Tăng cường trang thiết bị, nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng | Kế hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | Năm 2022 | Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
5 | Hợp tác trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ của các nước trong điều tra tội phạm tham nhũng tại Việt Nam | Kế hoạch của Công an tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện | Công an tỉnh | Năm 2022 | Sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
- 1 Kế hoạch 46/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Kế hoạch 42/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2022 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Kế hoạch 1007/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành