ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/KH-UBND | Hà Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VIỆC TRIỂN KHAI KẾT NỐI LIÊN THÔNG GỬI, NHẬN VĂN BẢN ĐIỆN TỬ NĂM 2020
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. UBND tỉnh ban hành kế hoạch Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và việc triển khai kết nối liên thông gửi, nhận văn bản điện tử năm 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI KIỂM TRA
1. Mục đích
- Đôn đốc triển khai có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và việc triển khai kết nối liên thông gửi, nhận văn bản điện tử.
- Nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, tồn tại của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong triển khai công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, việc triển khai kết nối liên thông gửi, nhận văn bản điện tử để kịp thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đồng thời, đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và kết nối liên thông gửi, nhận văn bản điện tử. Nâng cao chất lượng thể chế và trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ trong giải quyết TTHC.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm tra phải khách quan, công khai, minh bạch và không gây trở ngại đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
- Việc kiểm tra phải thực hiện đúng phạm vi, thẩm quyền, quy trình, phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Có kết luận rõ ràng, cụ thể những vấn đề tổ chức triển khai công tác kiểm soát TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị cũng như những kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo các cấp có liên quan.
3. Phạm vi kiểm tra
Kiểm tra trực tiếp việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và việc triển khai kết nối liên thông gửi, nhận văn bản điện tử của các sở, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã năm 2019, 2020.
Kiểm tra đột xuất một số cơ quan, đơn vị có phản ánh, kiến nghị trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC hoặc qua phản ánh của các cơ quan thông tin, báo chí.
II. NỘI DUNG, CÁCH THỨC KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra
- Đối với hoạt động kiểm soát TTHC, kiểm tra theo các nội dung dược quy định tại Điều 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ.
Các huyện, thành phố bổ sung nội dung kiểm tra công tác triển khai, thực hiện Quyết định số 2801/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 phê duyệt quy trình liên thông các TTHC: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Đối với hoạt động triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, nội dung kiểm tra gồm: Việc tổ chức, kiện toàn Bộ phận Một cửa và bố trí trụ sở; tình hình, tư vấn, hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, giải quyết TTHC và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; liên thông thực hiện TTHC; thực hiện quy trình tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua Dịch vụ bưu chính công ích (Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016).
- Đối với hoạt động triển khai kết nối liên thông gửi, nhận văn bản điện tử theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, nội dung kiểm tra gồm: Việc ban hành Quy chế gửi nhận văn bản điện tử theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg và Thông tư số 01/2019/TT-BNV, Thông tư 02/2019/TT-BNV ; tình hình gửi, nhận văn bản điện tử có ký số thay văn bản giấy giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
2. Cách thức kiểm tra
Đoàn kiểm tra sẽ thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra về chương trình, nội dung chi tiết kiểm tra kèm theo mẫu đề cương báo cáo, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đột xuất, UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra và thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, văn bản, tài liệu, tra cứu Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Hệ thống văn phòng điện tử... liên quan đến công tác kiểm tra của tổ chức, cá nhân được kiểm tra và làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị được kiểm tra để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách TTHC. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra báo cáo tình hình, kết quả triển khai hoạt động cải cách TTHC theo các nội dung của kế hoạch kiểm tra. Đoàn kiểm tra ghi biên bản và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm tra sau khi kết thúc đợt kiểm tra.
Tại buổi họp thông báo dự thảo kết luận của Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra đưa ra ý kiến tiếp thu, giải trình cụ thể đối với các nội dung kiểm tra nêu tại dự thảo kết luận.
Chậm nhất sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, cơ quan, đơn vị được kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
III. THÀNH PHẦN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TRA
1. Thành phần Đoàn kiểm tra
Trưởng Đoàn: Lãnh đạo Văn phòng.
Thành viên: Lãnh đạo, chuyên viên Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh.
Thư ký: Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. Thành phần cơ quan, đơn vị được kiểm tra
Đối với sở, ban, ngành: Lãnh đạo cơ quan; Chánh Văn phòng; Lãnh đạo các phòng, ban liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC; chuyên viên trực tiếp tham mưu công tác kiểm soát TTHC và Chuyên viên trực tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
Đối với UBND các huyện, thành phố: Lãnh đạo UBND huyện, thành phố; Chánh Văn phòng (hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách Bộ phận một cửa); Lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn của UBND huyện, thành phố liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và việc triển khai kết nối liên thông gửi, nhận văn bản điện tử.
IV. CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra
- Các sở, ban, ngành: Sở Công thương, Sở Y tế, Ban Tổ chức - Nội vụ; Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Ban Quản lý khu kinh tế.
- UBND các huyện: Yên Minh, Xín Mần, Quang Bình, Bắc Quang, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Bắc Mê, Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn.
2. Thời gian kiểm tra: trong Quý II, III/2020
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Văn phòng
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra.
Thông báo, hướng dẫn các nội dung cụ thể để cơ quan, đơn vị được kiểm tra tổng hợp báo cáo.
Bố trí phương tiện và các điều kiện cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra.
Tổng hợp kết quả kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra
Phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC cho Đoàn kiểm tra chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày Đoàn kiểm tra đến làm việc (trong trường hợp kiểm tra đột xuất, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không phải gửi báo cáo trước).
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí của Văn phòng; các sở, ngành; đơn vị cho hoạt động cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020.
Trên đây là kế hoạch Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và việc triển khai kết nối liên thông gửi, nhận văn bản điện tử; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tổng hợp) để kịp thời giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 279/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Kế hoạch 31/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2020
- 3 Quyết định 51/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 43/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 5 Quyết định 3373/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và thực hiện ý kiến chỉ đạo trong năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Thông tư 01/2019/TT-BNV quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Thông tư 02/2019/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Quyết định 2801/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt quy trình liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9 Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 11 Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 13 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 1 Kế hoạch 279/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Kế hoạch 31/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2020
- 3 Quyết định 51/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 43/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020
- 5 Quyết định 3373/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và thực hiện ý kiến chỉ đạo trong năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành