- 1 Luật người cao tuổi năm 2009
- 2 Luật người khuyết tật 2010
- 3 Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 4 Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 5 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6 Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 7 Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8 Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 10 Kết luận 92-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 12 Quyết định 1983/QĐ-TTg năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 4845/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Thanh Hóa, ngày 11 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về “tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và Kết luận số 92-KL/TW, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể, khả thi từ nay đến năm 2023, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành để các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Nghị quyết số 15-NQ/TW và Kết luận số 92-KL/TW nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế, người nghèo, hộ gia đình thuộc diện khó khăn và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm lộ trình và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình về chính sách xã hội, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chủ trì hoạt động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời các chính sách, giải pháp giảm nghèo nhanh, bền vững; giảm chênh lệch mức sống giữa khu vực thành thị, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu hội nhập; tạo việc làm bền vững, đảm bảo thu nhập tối thiểu. Hướng tới bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân; nâng cao năng lực y tế, chất lượng khám chữa bệnh đồng đều ở các tuyến, đa dạng hóa các dịch vụ khám chữa bệnh. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giáo dục, đào tạo…Thường xuyên quan tâm chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng Người có công, hộ gia đình có thu nhập thấp, Người cao tuổi, Người khuyết tật, Trẻ em... Thực hiện bình đẳng giới, đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội góp phần đảm bảo hài hòa, hiệu quả giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội
- Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về công tác an sinh xã hội bằng các hình thức và nội dung phù hợp.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác an sinh xã hội. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông; các sự kiện truyền thông, vận động xã hội, hội thảo, hội nghị; các tác phẩm truyền hình, phát thanh, báo viết, báo điện tử về an sinh xã hội.
- Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh bám sát tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ được giao để làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, khơi dậy tinh thần tự vươn lên của người dân. Tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số và ngôn ngữ ký hiệu.
- Các huyện, thị xã, thành phố lãnh chỉ đạo chính quyền các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về chính sách xã hội bằng nhiều hình thức phù hợp.
2. Phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Trực tiếp tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các lĩnh vực: Chính sách người có công, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, chính sách đối với trẻ em - bình đẳng giới, giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm. Cụ thể như sau:
2.1.1. Lĩnh vực người có công
- Tích cực tuyên truyền về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng, nâng cao vai trò, nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền và đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách và quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người có công với cách mạng ở địa phương, đơn vị. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác chăm sóc người có công với cách mạng.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ kịp thời chính sách ưu đãi đối với Người có công với cách mạng, đảm bảo 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú.
- Tích cực vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa: Vận động theo chỉ tiêu cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội. Vận động sự đóng góp tự nguyện, có trách nhiệm đối với các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh.
2.1.2. Lĩnh vực giảm nghèo
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo của Trung ương, của tỉnh trên địa bàn; phân bố, sử dụng các nguồn lực hiệu quả, đúng quy định; đồng thời bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, các cơ chế, chính sách giảm nghèo trên địa bàn.
- Chú trọng phát triển sản xuất, tạo việc làm cho người nghèo, người mới thoát nghèo; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất, nhất là khu vực miền núi của tỉnh; tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo và bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.
2.1.3. Lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến: Luật Người cao tuổi; Luật Người khuyết tật; Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội để nâng cao nhận thức cho cộng đồng và người dân.
- Hướng dẫn triển khai kịp thời các chính sách mới của Nhà nước và của tỉnh; thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chế độ, chính sách đối với các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội; trợ giúp xã hội kịp thời cho người dân khi bị thiên tai, mất mùa, rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; Chương trình trợ giúp người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2021-2030; Chương trình hành động vì Người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát các chính sách, chương trình, đề án trợ giúp xã hội hiện hành, hoàn thiện chính sách pháp luật về trợ giúp xã hội, đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ bản của người dân, nhất là người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế và cộng đồng bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
2.1.4. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục cả chiều rộng và chiều sâu về công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Chú trọng tuyên truyền ở những địa bàn trọng điểm, tập trung các đối tượng thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên, nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội về công tác phòng, chống tội phạm, ma túy, mại dâm và mua bán người.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, cai nghiện cho học viên tại Cơ sở cai nghiện ma túy. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện để tái hòa nhập cộng đồng; giảm tỷ lệ tái nghiện. Duy trì và mở rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, cai nghiện tại gia đình và các mô hình hỗ trợ người sau cai tái hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm hoặc làm giảm cơ bản tệ nạn ma túy, mại dâm; duy trì các mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm, mô hình hỗ trợ giảm hại, tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời nạn nhân bị mua bán trở về.
2.1.5. Lĩnh vực trẻ em và bình đẳng giới
- Thực hiện đầy đủ chế độ, đúng đối tượng về các chính sách hỗ trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, cụ thể như: chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng; trợ giúp xã hội khẩn cấp; chăm sóc sức khỏe; hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị mắc bệnh tim bẩm sinh, phẫu thuật và điều trị cho trẻ em bị khuyết tật; hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo.
- Phát triển đồng bộ hệ thống cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em và thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác; phối hợp triển khai, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, đặc biệt là Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 30/8/2019 của UBND tỉnh.
- Thực hiện các chính sách an sinh xã hội đảm bảo nguyên tắc “ưu tiên phụ nữ hưởng lợi”, đặc biệt là đối với phụ nữ ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phụ nữ thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
- Xây dựng, phát triển các mô hình, câu lạc bộ cung cấp dịch vụ và thực hiện các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân; nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức; làm thay đổi nhận thức và thói quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
3. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển thị trường lao động hiện đại và hội nhập
3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị hoàn thiện các quy định về chế độ, chính sách
đối với người học và người dạy là người dân tộc thiểu số, người thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; củng cố, duy trì ổn định và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện phương thức dạy học trực tuyến; nâng cao
năng lực cho giáo viên về tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học qua truyền hình và đào tạo từ xa đảm bảo hiệu quả, chất lượng; phát triển nguồn học liệu số, học liệu điện tử, học liệu mở; tiếp tục cập nhật kho học liệu số dùng chung, thư viện số hỗ trợ người học từ xa, tự học và học tập suốt đời.
3.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phát triển thị trường lao động cạnh tranh lành mạnh, đồng bộ, hiện đại và hội nhập; chú trọng đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng cao nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi nghề nghiệp và quá trình cơ cấu lại nền kinh tế; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh chuyển dịch lao động và thúc đẩy việc làm bền vững, chú trọng việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động nữ và các nhóm lao động đặc thù khác; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực công nghiệp có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới. Phát triển đào tạo theo hướng chất lượng cao, đủ năng lực đào tạo một số ngành nghề được các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho lao động nông thôn, lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho lao động nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn để chuyển đổi nghề nghiệp, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng bởi dịch bệnh, biến đổi khí hậu, bị tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các đối tượng chính sách khác.
- Rà soát, xác định nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, đặc biệt là của các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định hướng các cơ sở đào tạo nghề đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
4.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tiếp tục phát triển mạng lưới trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội nhất là chính sách khuyến khích xã hội hóa để chăm sóc, trợ giúp đối tượng có nhu cầu trợ giúp xã hội; nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay về chăm sóc xã hội và trợ giúp xã hội; phát triển đội ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong hoạt động trợ giúp xã hội.
4.2. Sở Y tế
- Phát triển mạng lưới cơ sở y tế của tỉnh; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện để đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh; xây dựng, quản lý, theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh án điện tử.
4.3. Sở Xây dựng
Rà soát, kiến nghị sửa đổi chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình nhà ở cho người nghèo, người dân vùng chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; chương trình nhà ở xã hội cho người di cư, người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp.
4.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập trung giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt, bảo đảm các dịch vụ xã hội cơ bản về nước sinh hoạt cho người nghèo. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho các hộ dân ở những nơi không có khả năng xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung; nâng cấp, sửa chữa các công trình nước tập trung đã hư hỏng, xuống cấp; đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt, ưu tiên các thôn, bản chưa có công trình nước sinh hoạt.
- Triển khai thực hiện “Đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 4845/QĐ-UBND ngày 01/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh”.
4.5. Ban Dân tộc tỉnh
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
4.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về chính sách xã hội, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo.
5.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý các chính sách xã hội để giải quyết nhanh, kịp thời, đúng chế độ chính sách đáp ứng giải quyết các thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu tập trung.
5.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số liên quan đến việc thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm thống nhất số hóa cơ sở dữ liệu; phát triển hệ thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin; hoàn thiện cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã số an sinh xã hội theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, đơn vị liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về người có công, bảo trợ xã hội, trẻ em và giảm nghèo theo hướng phân cấp, gắn với dịch vụ công trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Phát triển và nâng cao chất lượng đài truyền thanh cơ sở; phát triển hạ tầng viễn thông - internet băng thông rộng đến khu vực nông thôn, trang bị các thiết bị công nghệ thông tin tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính và phục vụ người dân nông thôn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử, chuyển đổi số phát triển nông nghiệp nông thôn.
5.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
6.1. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên Ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để đảm bảo thực hiện các chính sách ưu đãi người có công, an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, đề án, chính sách và nhiệm vụ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính trong quá trình tham mưu, đề xuất kinh phí thực hiện kế hoạch để thực hiện các chính sách xã hội theo các chương trình, đề án, chính sách đã được phê duyệt theo quy định.
6.3. Cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan cấp tỉnh
- Động viên, khuyến khích các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách chủ động, tích cực vươn lên thoát nghèo và làm giàu.
- Đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân, doanh nghiệp trong thực hiện chính sách xã hội; tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách xã hội.
7. Các ngành, các cấp theo chức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã ban hành tại Nghị quyết số 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì triển khai, tổng hợp, định kỳ báo cáo và tham mưu tổng kết thực hiện Kế hoạch này.
2. Các sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, xây dựng ban hành mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để thực hiện tốt Kế hoạch.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hóa các nội dung và bố trí các nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn; chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố để bảo đảm thực hiện tốt Kế hoạch.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực hưởng ứng phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Phối hợp tổ chức thực hiện và giám sát công tác thực hiện chính sách xã hội của từng địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình thực tế triển khai, thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 25 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh, kiến nghị về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, giải quyết; đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 4502/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành