ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 11 tháng 01 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017
Thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công văn số 1292-CV/TU ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thành ủy Cần Thơ về việc tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2017, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phấn đấu trong năm 2017, hoạt động trợ giúp pháp lý đáp ứng 100% yêu cầu trợ giúp pháp lý của người nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật, người chưa thành niên và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông qua các hình thức trợ giúp pháp lý và hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giúp người dân nâng cao ý thức pháp luật, hiểu biết pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, hạn chế tranh chấp, khiếu nại vượt cấp, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
c) Tăng cường sự phối hợp và phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể để hoạt động trợ giúp pháp lý được triển khai sâu rộng, đáp ứng nhu cầu của người được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước về trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động trợ giúp pháp lý được thực hiện thông qua các hình thức như: Tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; đại diện ngoài tố tụng và một số hình thức khác (trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý…) phải được tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả. Năm 2017, chú trọng hình thức tham gia tố tụng;
b) Trợ giúp pháp lý lưu động được xem là hoạt động thường xuyên, gắn với cơ sở. Năm 2017, phấn đấu tổ chức từ 100 cuộc trợ giúp pháp lý lưu động trở lên, đảm bảo số lượng và chất lượng vụ việc;
c) Sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý là một trong những hình thức sinh hoạt cộng đồng tại cơ sở, giúp cho người dân nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu nại. Năm 2017, phấn đấu tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý 12 lần/Câu lạc bộ/năm (đảm bảo ít nhất 01 tháng sinh hoạt 01 lần/01 Câu lạc bộ) tại địa phương;
d) Nâng cao trách nhiệm của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước về thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT- BTP-TTCP ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ; của cơ quan công tác dân tộc trong thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số theo Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Ủy ban Dân tộc; Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT- BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao nhằm bảo đảm cho đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý được thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định;
đ) Nâng cao trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc đảm bảo kinh phí hoạt động cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước. Đảm bảo thực hiện việc chi trả, chế độ bồi dưỡng theo quy định tại Nghị định số 80/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.
II. NỘI DUNG
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí thông qua hình thức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng và đại diện ngoài tố tụng
Cử Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên - Luật sư để tư vấn, tham gia bào chữa; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong tất cả các vụ án có đương sự, bị can, bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí khi có yêu cầu, giúp họ được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cụ thể:
a) Tư vấn pháp luật: Đáp ứng 100% nhu cầu tư vấn pháp luật của người được trợ giúp pháp lý;
b) Tham gia tố tụng: Đảm bảo 100% các vụ việc yêu cầu đều có Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên - Luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đối tượng được trợ giúp pháp lý;
c) Đại diện ngoài tố tụng: Đảm bảo 100% yêu cầu hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý về đại diện ngoài tố tụng, giúp đỡ họ hòa giải, thực hiện những công việc liên quan đến thủ tục hành chính, khiếu nại… được Trợ giúp viên pháp lý hoặc Cộng tác viên - Luật sư tham gia thực hiện.
2. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí thông qua hình thức trợ giúp pháp lý lưu động tại cơ sở
a) Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động hướng về cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng không có khả năng về kinh tế, phương tiện đi lại giảm được thời gian và chi phí để được tiếp cận với dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của nhà nước. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động từ 100 cuộc trở lên/năm tại 85 xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố (Đính kèm phụ lục). Ngoài ra, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước còn thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động khi địa phương có yêu cầu;
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố để thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, cụ thể như sau:
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố, Chi nhánh trực thuộc Trung tâm trong các đợt tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động trên địa bàn và cử cán bộ của Phòng Tư pháp tham gia đợt trợ giúp pháp lý lưu động cùng với Trung tâm;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân trên địa bàn, tổ chức, bố trí địa điểm và cử đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tham dự các đợt trợ giúp pháp lý lưu động tại địa phương;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố, Chi nhánh thuộc Trung tâm chịu trách nhiệm về nhân sự và nội dung trợ giúp pháp lý.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí thông qua hình thức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại cơ sở
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý đã thành lập, chú trọng phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và kỹ năng điều hành các buổi sinh hoạt của Ban Chủ nhiệm. Kiểm tra chất lượng sinh hoạt của các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý khi cần thiết;
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tư pháp và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý duy trì và tổ chức sinh hoạt hằng tháng theo định kỳ ít nhất 01 lần/tháng, cải tiến hình thức và chất lượng nội dung sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Cụ thể như sau:
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố và Chi nhánh thuộc Trung tâm, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên địa bàn;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có trách nhiệm chỉ đạo Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ chủ động tổ chức sinh hoạt lệ (ít nhất 01 lần/tháng và sinh hoạt phải đảm bảo chất lượng); bố trí về địa điểm và hỗ trợ tiền nước uống cho người tham dự sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động chuyên môn, lồng ghép hoạt động Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và khen thưởng cho cán bộ có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn.
4. Hoạt động tập huấn, tọa đàm và học tập, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
a) Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho các Trợ giúp viên pháp lý, chuyên viên, cộng tác viên và thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cán bộ cơ quan tiến hành tố tụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân trên địa bàn; đồng thời, đẩy mạnh hoạt động phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;
b) Tổ chức tọa đàm tham gia trợ giúp pháp lý giữa các Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm, Chi nhánh; các Cộng tác viên - Luật sư và cơ quan tiến hành tố tụng. Qua đó, nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;
c) Hằng năm, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố tổ chức Đoàn học tập, trao đổi kinh nghiệm trong công tác trợ giúp pháp lý tại một số tỉnh, thành phố nhằm nâng cao kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện công tác trợ giúp pháp lý của các Trung tâm để tham mưu lãnh đạo Sở Tư pháp tổ chức thực hiện triển khai tại thành phố Cần Thơ có chất lượng và hiệu quả.
5. Hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC và các văn bản hướng dẫn thi hành
a) Sở Tư pháp là cơ quan Thường trực của Hội đồng, chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng như: Công an, Viện kiểm sát, Tòa án các cấp thực hiện triệt để, có hiệu quả Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP- BTC-VKSNDTC-TANDTC và các văn bản pháp luật có liên quan; đồng thời, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động trên địa bàn thành phố;
b) Đề nghị các cơ quan tiến hành tố tụng: Công an thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố quán triệt và chỉ đạo các đơn vị có liên quan thuộc quyền quản lý và các cơ quan tiến hành tố tụng cấp quận, huyện thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các văn bản pháp luật có liên quan và cử cán bộ thuộc ngành quản lý tham gia làm cộng tác viên Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước. Hằng quý, báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp về Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) - cơ quan thường Trực của Hội đồng.
6. Hoạt động phối hợp với Ban Dân tộc thành phố
a) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố và Chi nhánh của Trung tâm cung cấp Bảng thông tin, thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý; địa chỉ, điện thoại liên hệ của Trung tâm, Chi nhánh, mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật... cho Ban Dân tộc thành phố và các cơ quan công tác dân tộc ở địa phương và thông tin đầy đủ các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung;
b) Ban Dân tộc thành phố và các cơ quan công tác dân tộc ở địa phương trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ nếu phát hiện người dân tộc thiểu số thuộc diện được trợ giúp pháp lý và có nhu cầu trợ giúp pháp lý thì hướng dẫn họ về các thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý, địa chỉ của Trung tâm Trợ giúp pháp lý để được hưởng trợ giúp pháp lý. Niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại địa điểm tiếp dân. Chủ động yêu cầu Trung tâm, Chi nhánh để phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
7. Hoạt động phối hợp với Thanh tra thành phố
a) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm cung cấp Bảng thông tin, thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý; địa chỉ, điện thoại liên hệ của Trung tâm, Chi nhánh, mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và danh sách Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên - Luật sư của Trung tâm cho cơ quan hành chính nhà nước và thông tin đầy đủ các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung;
b) Cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan Thanh tra nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước khi giải quyết khiếu nại nếu phát hiện người khiếu nại thuộc diện được trợ giúp pháp lý thì hướng dẫn họ về các thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý, địa chỉ của Trung tâm và Chi nhánh trợ giúp pháp lý ở địa phương và có trách nhiệm bảo đảm, tạo điều kiện để người thực hiện trợ giúp pháp lý giúp đỡ về pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý; niêm yết công khai bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại địa điểm tiếp dân; chủ động yêu cầu Trung tâm, Chi nhánh để phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.
8. Hoạt động phối hợp với Ban Quản lý, Công đoàn các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ
a) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước cung cấp Bảng thông tin, mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật về trợ giúp pháp lý, các tài liệu pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động; nghiên cứu, đổi mới phương thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với trình độ và nhu cầu nhận thức pháp luật của người lao động;
b) Ban Quản lý, Công đoàn các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ rà soát, nắm bắt nhu cầu trợ giúp pháp lý của người lao động và có trách nhiệm giới thiệu người thuộc diện được trợ giúp pháp lý miễn phí đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố hoặc Chi nhánh trực thuộc Trung tâm khi họ có yêu cầu; cung cấp danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người lao động có yêu cầu; niêm yết công khai Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và chủ động phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố tuyên truyền pháp luật về trợ giúp pháp lý, pháp luật về lao động, tập trung vào quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật công đoàn… cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn ít nhất 01 lần/quý.
9. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác
a) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về trợ giúp pháp lý để nhân dân biết thông qua các hình thức như: trực tiếp tuyên truyền, phổ biến; thông qua việc in ấn tờ gấp pháp luật; Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý; thông qua phát thanh và truyền hình; báo chí...;
b) Thực hiện việc kiến nghị bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo Điều 42 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức xã hội đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý, góp phần thực hiện hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý;
d) Các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của sở, ban ngành thành phố
a) Sở Tư pháp kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn thành phố, 6 tháng, một năm tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Riêng thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và hòa giải thì mức bồi dưỡng được trả cho Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của Nhà nước căn cứ theo Nghị định số 80/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
c) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ đưa tin, bài viết về các hoạt động trợ giúp pháp lý và các diện đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí (mỗi đơn vị ít nhất 01 lần/quý);
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp số liệu người nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật (phân chia theo dạng tật, các tổ chức của người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội), đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố cung cấp cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố để phối hợp, triển khai hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý;
đ) Thanh tra thành phố, thanh tra sở, thanh tra quận, huyện trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp và tạo điều kiện cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố) để thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính;
e) Ban Dân tộc thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố) thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số;
g) Ban Quản lý, Công đoàn các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố) phổ biến, giáo dục pháp luật lao động cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp;
h) Đề nghị Công an thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tài liệu cho Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố) để thực hiện trợ giúp pháp lý nhất là trong lĩnh vực tham gia tố tụng;
i) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tham gia tích cực trong việc tổ chức giám sát và phản biện xã hội về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố) thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2017 đạt chất lượng và hiệu quả; đặc biệt đảm bảo tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động theo đúng kế hoạch và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý đạt hiệu quả. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ của địa phương; đồng thời, chỉ đạo Phòng Tư pháp và đơn vị có liên quan trên địa bàn quận, huyện tổ chức thực hiện Kế hoạch này và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn;
b) Chỉ đạo cơ quan truyền thông địa phương làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến sâu rộng pháp luật về trợ giúp pháp lý và các ngày tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động để người dân biết và đến tham dự đầy đủ;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực thuộc tổ chức khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, bố trí địa điểm làm việc thuận tiện để các đợt trợ giúp pháp lý lưu động đạt hiệu quả; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý nâng cao chất lượng sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý theo Điều lệ, đảm bảo mỗi câu lạc bộ sinh hoạt ít nhất 01 lần/tháng. Nơi đã có Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý nhưng hoạt động kém hiệu quả thì củng cố, nâng cao chất lượng sinh hoạt hoặc giải thể Câu lạc bộ;
đ) Thực hiện kiểm tra, giám sát đánh giá, đề xuất, kiến nghị việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2017. Trong quá trình tổ chức thực hiện, phát sinh khó khăn, vướng mắc các ngành, các cấp phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Nghị định 80/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 07/2007/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý
- 5 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BTP-UBDT hướng dẫn trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số do Bộ Tư pháp - Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 10/2011/TTLT-BTP-TTCP hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính do Bộ Tư pháp - Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8 Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 1 Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 tại tỉnh Thừa Thiên Huế