- 1 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Luật Đầu tư 2020
- 3 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Luật giáo dục 2019
- 8 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 10 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 11 Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nam Định ban hành
- 12 Nghị quyết 63/2021/NQ-HĐND về sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn (xóm), tổ dân phố và hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn (xóm), tổ dân phố dôi dư sau sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 13 Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 14 Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Nam Định năm 2022
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2021 về quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh và kế hoạch đầu tư công tỉnh Nam Định năm 2022
- 4 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Luật Đầu tư 2020
- 6 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Luật giáo dục 2019
- 11 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12 Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 13 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 14 Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nam Định ban hành
- 15 Nghị quyết 63/2021/NQ-HĐND về sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn (xóm), tổ dân phố và hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn (xóm), tổ dân phố dôi dư sau sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 16 Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 17 Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Nam Định năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-UBND | Nam Định, ngày 18 tháng 01 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 18/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 02/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 02/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh và kế hoạch đầu tư công tỉnh Nam Định năm 2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 của tỉnh Nam Định như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 2022
1. Mục đích: Cụ thể hoá Nghị quyết của Chính phủ cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 đã đề ra.
2. Yêu cầu: Các cấp, các ngành, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực công tác được giao tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị đối với những nhiệm vụ trọng tâm năm 2022 đã được Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, theo đúng với tinh thần Nghị quyết của Chính phủ.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 và kịch bản tăng trưởng theo Phụ lục I, Phụ lục II đính kèm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên của các cấp, các ngành ngay từ đầu năm 2022. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch Covid-19, các Bộ, ngành Trung ương; chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Bám sát diễn biến của dịch bệnh, tuyệt đối không được chủ quan lơ là, mất cảnh giác, nhưng cũng không hoang mang, lo lắng trước các diễn biến của dịch bệnh theo tinh thần chủ động, linh hoạt, bản lĩnh, hiệu quả trong xử lý mọi tình huống của dịch bệnh theo phương châm “4 tại chỗ”. Tập trung đẩy nhanh chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 cho người dân, sớm bao phủ vắc xin cho toàn dân; phấn đấu hoàn thành tiêm mũi 2 cho trẻ em từ 12 đến 17 tuổi trong tháng 1/2022 và mũi 3 cho người dân từ 18 tuổi trở lên trong Quý I/2022; triển khai tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
Triển khai hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh và chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương. Kịp thời thực hiện các chính sách, giải pháp của nhà nước hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đảm bảo phòng, chống dịch hiệu quả.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. Tập trung hoàn thành lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng Đề án thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ. Phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch: Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo các quy hoạch xây dựng chung đã được phê duyệt1; Quy hoạch vùng liên huyện Hải Hậu - Giao Thủy, vùng liên huyện Nghĩa Hưng - Ý Yên và vùng liên huyện Nam Trực - Trực Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070; Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn các huyện đến năm 20302; Điều chỉnh Quy hoạch phân khu hai bên Đại lộ Thiên Trường; Quy hoạch chung xây dựng xã đến năm 2030,…
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, giải phóng mặt bằng, thực hiện thủ tục các dự án trọng điểm của tỉnh, đảm bảo tiến độ của năm 2022 như sau:
- Tập trung hoàn thành các dự án: Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trần (Giai đoạn I); Tỉnh lộ 487B, 488C.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án: Xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Tỉnh lộ 485B, 488B; Bệnh viện đa khoa tỉnh; Nâng cấp hệ thống công trình phòng, chống lụt, bão đê hữu sông Hồng và đê tả sông Đào, thành phố Nam Định; Cải tạo, nâng cấp một số đoạn đê xung yếu trên tuyến đê sông tỉnh Nam Định;…. Các dự án xây dựng hạ tầng khu đô thị, khu dân cư tập trung của các huyện, thành phố.
- Triển khai thủ tục đầu tư để khởi công Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình. Hoàn thiện thủ tục khởi công các dự án: Dự án xây dựng cầu qua sông Đào; đường phía Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B); xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển.
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải triển khai thực hiện các dự án Cụm công trình kênh nối Đáy - Ninh Cơ; khởi công xây dựng cầu Bến Mới; hoàn thành thủ tục GPMB và triển khai đầu tư xây dựng cầu Đống Cao, cầu Ninh Cường.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan thường xuyên rà soát, tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư công ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình, dự án trọng điểm, phấn đấu hoàn thành kế hoạch giải ngân năm 2022. Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm soát để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng theo đúng quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.1. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:
Triển khai các giải pháp nhằm đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh. Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản, hàng hóa theo chuỗi giá trị. Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh về phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo nguyên tắc bảo đảm an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ môi trường. Tăng cường giám sát và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung theo quy hoạch; khuyến khích các hộ nuôi trồng thủy sản đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển đa dạng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao theo hình thức nuôi công nghiệp, ứng dụng công nghệ tiên tiến để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân đánh bắt xa bờ nhằm gia tăng sản lượng và để khai thác hợp lý nguồn lợi hải sản, đồng thời góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia trên biển. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM. Phấn đấu năm 2022 có thêm 20 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM nâng cao và 16 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. Tích cực triển khai đồng bộ Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP gắn với xây dựng thương hiệu để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế các sản phẩm đặc trưng của địa phương, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cấp nước sạch nông thôn theo quy định.
3.2. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác quản lý và khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên, khoáng sản, nhất là đất đai và khoáng sản cát; kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về đất đai; đảm bảo việc giao đất, cho thuê đất và quản lý, sử dụng đất được thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Tiếp tục xử lý các tồn tại về đất đai, trong đó tập trung chỉ đạo tiếp tục thực hiện Kết luận 43-KL/TU ngày 22/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 669/UBND-VP3 ngày 17/9/2021. Hoàn thiện thủ tục, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025; tiếp tục xây dựng, hoàn thành, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu đất đai.
Thực hiện nghiêm đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định và xử lý nghiêm các vi phạm. Triển khai phương án thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; thực hiện phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích sử dụng nguồn vốn của nhà đầu tư để thực hiện các dự án thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong toàn xã hội.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống đê sông, đê biển, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; sửa chữa, khắc phục kịp thời sự cố đê điều, các công trình phòng chống thiên tai. Chủ động, sẵn sàng các phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”. Duy trì nghiêm chế độ thường trực, kiểm tra phát hiện xử lý kịp thời các sự cố về đê điều trong mùa lũ bão và kiên quyết xử lý các vi phạm về quản lý đê điều, thủy lợi theo quy định. Thực hiện tốt các quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3.3. Thúc đẩy phát triển các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ
a) Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai kịp thời các chính sách, quy định của Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và xúc tiến thương mại trong tình hình mới. Tiếp tục thu hút, phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại; giá trị gia tăng cao và có khả năng đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách. Hỗ trợ, tạo điều kiện các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm công nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tạo điều kiện tối đa để đảm bảo tiến độ và phấn đấu khởi công các dự án lớn như: Nhà máy gang thép số 1 Xuân Thiện Nam Định; Nhà máy cán thép Xuân Thiện Nghĩa Hưng; Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện Nam Định,…
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút nhà đầu tư thứ cấp tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn, như: Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông; Khu công nghiệp Mỹ Thuận; CCN Yên Bằng, huyện Ý Yên; CCN Thanh Côi, huyện Vụ Bản,… Hoàn thiện thủ tục sớm khởi công xây dựng mở rộng Khu công nghiệp Bảo Minh; KCN Trung Thành, huyện Ý Yên; CCN Giao Thiện, CCN Giao Yến, huyện Giao Thủy. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào sản xuất kinh doanh tại CCN Yên Dương, huyện Ý Yên; mở rộng CCN Xuân Tiến, huyện Xuân Trường. Tập trung thu hút đầu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hoá; đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, nhất là các doanh nghiệp lớn. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại; đảm bảo ổn định và lành mạnh hoá thị trường. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, khai thác có hiệu quả, bền vững các loại hình và sản phẩm du lịch là thế mạnh của tỉnh.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tăng cường xúc tiến, quảng bá, khai thác có hiệu quả, bền vững các loại hình và sản phẩm du lịch là thế mạnh của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng, phát triển du lịch; khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương trong mối tương quan với du lịch của vùng, trong đó phát triển và tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái, lịch sử.
c) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi các phương tiện vận tải; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm, kịp thời các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả. Khuyến khích các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí để phấn đấu giảm lãi suất cho vay, tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp, người dân; hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Tiếp tục triển khai các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm, nhất là các chính sách hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế theo đúng chỉ đạo của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.
3.4. Tăng cường quản lý thu ngân sách, điều hành ngân sách chặt chẽ, hiệu quả, công khai, minh bạch
a) Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các phòng, chi cục thuế thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2022, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách ở mức cao nhất. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, thống nhất quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, áp dụng trên phạm vi toàn quốc từ ngày 01/7/2022. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế; phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế, nghĩa vụ nộp thuế.
b) Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các cấp, các ngành điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo dự toán được duyệt và các quy định của Nhà nước. Thực hiện tốt chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ. Chủ động cân đối nguồn lực đảm bảo đầy đủ các khoản chi cho con người, an sinh xã hội và công tác phòng chống thiên tai, bão lũ, phòng chống dịch bệnh. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý tài chính theo quy định.
4. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tập trung triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022; Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025; Chương trình Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2022. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư; các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh; ưu tiên thu hút các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, các dự án trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại, giáo dục đào tạo, y tế,… Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động Tổ công tác của tỉnh để kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đầu tư của nhà đầu tư theo quy định Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định (Tổ công tác 874). Định kỳ tổ chức các hội nghị Lãnh đạo tỉnh gặp mặt doanh nghiệp, tăng cường đối thoại để kịp thời nắm bắt, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp.
5.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác quản lý dạy và học; đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo. Tiếp tục triển khai có lộ trình đào tạo đội ngũ giáo viên theo chuẩn mới của Luật Giáo dục năm 2019. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
5.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh tích cực triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU và 21-CTr/TU ngày 14/12/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Chủ động phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn; sẵn sàng, đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất, thuốc, trang thiết bị y tế,… để kịp thời ứng phó khi có dịch bệnh phát sinh, nhất là dịch bệnh Covid-19. Nâng cao năng lực hệ thống y tế, bảo đảm an ninh y tế, nhất là tuyến cơ sở. Thực hiện tốt công tác truyền thông về phòng chống dịch bệnh, giáo dục sức khỏe, an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra giám sát chặt chẽ chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
5.3. Bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động; phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2022 đạt từ 95% trở lên. Giải quyết kịp thời, đúng chế độ chính sách và các quyền lợi chính đáng của người tham gia bảo hiểm.
5.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới; Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; các chính sách pháp luật, chương trình, đề án về lĩnh vực trẻ em. Chủ động thực hiện các giải pháp phòng ngừa, kiểm soát, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm; giảm tai nạn, thương tích ở trẻ em. Triển khai đồng bộ Chương trình phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống mua bán người giai đoạn 2021-2025. Tăng cường thực thi pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp; thường xuyên nắm bắt tình hình quan hệ lao động tại các doanh nghiệp, chủ động phối hợp giải quyết các tranh chấp lao động phát sinh. Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế; mở rộng các hình thức giáo dục nghề nghiệp.
5.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai hiệu quả Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc; Kết luận số 75-KL/TU ngày 14/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới. Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; phát huy hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, giáo dục thể chất trong các trường học; phát triển các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh. Tập trung chuẩn bị tốt lực lượng vận động viên và cơ sở vật chất phục vụ một số môn thi đấu của Seagame 31 được tổ chức tại Nam Định.
5.6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống góp phần thực hiện chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông minh, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, phát triển kinh tế biển. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ, thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến gắn với chương trình Sở hữu trí tuệ và truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh để hỗ trợ xuất khẩu. Xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015 trong các cơ quan nhà nước
6.1. Xây dựng chính quyền các cấp thật sự trong sạch, liêm chính, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
6.2. Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện Nghị quyết số 63/2021/NQ-HĐND ngày 02/12/2021 của HĐND tỉnh về việc sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn (xóm), tổ dân phố và hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn (xóm), tổ dân phố dôi dư sau sáp nhập. Hoàn thành xây dựng Đề án mở rộng địa giới hành chính thành phố Nam Định theo quy định; lập các đề án nâng cấp đô thị nhất là các đô thị thuộc vùng kinh tế biển.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuân thủ quy chế làm việc. Ban hành và triển khai Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Kế hoạch kiểm tra công vụ năm 2022 để kịp thời chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của công chức. Triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025.
Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; phát động các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng chống dịch Covid-19 ngay từ đầu năm. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng và tuân thủ pháp luật.
6.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố tiếp tục triển khai các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng đến xây dựng Chính quyền số, Đô thị thông minh. Thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
6.4. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh. Tập trung chỉ đạo nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước.
6.5. Các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện tốt việc gửi, nhận văn bản điện tử có ký số trên trục liên thông văn bản quốc gia. Đẩy mạnh họp trực tuyến và tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công mức độ 4 trên cổng dịch vụ công của tỉnh và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử cho công dân nhằm đáp ứng yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19.
7.1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan:
- Tập trung quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Bộ ngành và của tỉnh về công tác quốc phòng, biên phòng, an ninh năm 2022. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các lực lượng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ huyện Giao Thủy, Xuân Trường; diễn tập đảm bảo tác chiến phòng thủ Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế. Quản lý, điều hành tốt các khu cách ly y tế tập trung và thu dung điều trị bệnh nhân Covid-19. Triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Quy hoạch thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới vùng biển, địa bàn; sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Triển khai Luật Biên phòng Việt Nam; đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể tuyên truyền bảo vệ chủ quyền Việt Nam ở Biển Đông; Đề án Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới; phong trào Toàn dân tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và xuất, nhập cảnh trái phép ở khu vực biên giới biển.
- Chủ động đấu tranh, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo đảm tốt an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh xã hội; giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự ngay từ khi mới phát sinh và tại cơ sở. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm liên quan đến băng nhóm côn đồ, sử dụng vũ khí, hung khí, vật liệu nổ gây án, tội phạm hoạt động “tín dụng đen”, tội phạm ma túy, kinh tế, tham nhũng, môi trường, các tệ nạn xã hội cờ bạc, mại dâm,…tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục kiềm chế tai nạn giao thông và cháy nổ, không để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng và các vụ cháy, nổ lớn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc góp phần phòng ngừa tội phạm, xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
7.2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt kế hoạch thanh tra năm 2022; thực hiện thanh tra đột xuất theo quy định. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo còn tồn đọng, phức tạp, đông người, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo phát sinh ngay từ cơ sở, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, sử dụng vốn đầu tư công, tài sản công. Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng chống tham nhũng năm 2022.
7.3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo tiến độ, chất lượng công tác xây dựng, thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp nhất là lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch, chứng thực gắn với thanh tra, kiểm tra. Tiếp tục thực hiện tốt trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
8.1. Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông; tăng cường công tác quản lý, định hướng thông tin báo chí, tuyên truyền; chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bưu chính, viễn thông, báo chí, xuất bản, thông tin trên mạng internet; kịp thời đấu tranh phản bác quan điểm, tư tưởng sai trái; ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm. Đảm bảo an toàn thông tin mạng.
8.2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định và các cơ quan thông tấn, báo chí chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, khách quan về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội. Tiếp tục nâng cao chất lượng nội dung các chương trình, trang thông tin đảm bảo nhanh, kịp thời, chính xác với cơ cấu chương trình hợp lý, đa dạng và hấp dẫn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu của nhân dân. Tập trung tuyên truyền các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước; các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn nhất là việc triển khai các Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh.
8.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành, địa phương làm tốt công tác tư tưởng thông qua việc tuyên truyền, vận động để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận cao, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 đã đề ra.
1. Căn cứ các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và theo lĩnh vực phụ trách, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch công tác năm 2022 của đơn vị, địa phương. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm của từng ngành, lĩnh vực phụ trách để tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo lĩnh vực, địa bàn và chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện. Thường xuyên rà soát, chủ động phát hiện, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh; những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 06/KH-UBND, ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh)
I. Các chỉ tiêu kinh tế
1. Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2020) tăng từ 8,5% - 9,5%.
2. Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: 17,0
- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: 83,0
3. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 14,0% trở lên.
4. Giá trị xuất khẩu đạt từ 3.000 triệu USD trở lên.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 16,5% trở lên.
6. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6.600 tỷ đồng.
II. Các chỉ tiêu xã hội
1. Tạo việc làm cho khoảng 32,0 ngàn lượt người.
2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 75,5% trở lên.
3. Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025) giảm từ 0,05-0,1%.
4. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 95% trở lên.
5. Công tác xây dựng nông thôn mới (NTM): Có thêm 20 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM nâng cao; 16 xã, thị trấn trở lên đủ điều kiện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
III. Các chỉ tiêu về môi trường
1. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 99,98% trở lên (trong đó được sử dụng nước sạch đạt từ 96% trở lên).
2. Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý đạt từ 94,5% trở lên.
3. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đạt từ 95,5% trở lên; ở nông thôn đạt từ 89,5% trở lên.
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM (GRDP) NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: %
STT | Ngành kinh tế | Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2022 | ||||||
Quý I | Quý II | 6 tháng | Quý III | 9 tháng | Quý IV | Cả năm | ||
| Tốc độ tăng Tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh 2010) | 6,8-7,7 | 8,1-9,0 | 7,8-8,9 | 9,3-10,2 | 8,4-9,3 | 8,9-9,6 | 8,5-9,5 |
1 | Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản | 2,8-3,4 | 4,0-4,5 | 3,6-4,1 | 3,2-3,7 | 3,5-4,0 | 3,6-4,0 | 3,5-4,0 |
2 | Công nghiệp và xây dựng | 8,2-9,3 | 12,7-14,2 | 11,8-13,0 | 13,2-14,6 | 12,3-13,5 | 12,6-13,8 | 12,4-13,6 |
| - Công nghiệp | 11,9-13,2 | 14,2-15,5 | 13,2-14,3 | 15,1-16,4 | 13,8-15,0 | 14,5-15,6 | 14,0-15,2 |
| - Xây dựng | 6,5-7,8 | 8,1-9,2 | 7,1-8,3 | 8,7-9,6 | 7,6-9,0 | 7,9-9,4 | 7,7-9,2 |
3 | Dịch vụ | 6,9-7,8 | 6,3-7,2 | 6,7-7,5 | 6,4-7,3 | 6,5-7,4 | 6,8-7,7 | 6,6-7,5 |
4 | Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 6,5-7,0 | 10,0-10,5 | 9,0-9,2 | 11,0-11,2 | 9,5-10,0 | 11,5-11,8 | 10,0-10,6 |
- 1 Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 theo các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, Đại hội Đảng bộ thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XVI
- 4 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6 Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7 Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8 Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9 Quyết định 166/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10 Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 11 Nghị quyết 105/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12 Kế hoạch 58/KH-UBND về tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2022
- 13 Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Cần Thơ ban hành
- 14 Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
- 15 Quyết định số 44/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16 Quyết định 18/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 17 Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 18 Quyết định 223/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành