ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025”, Nghị quyết số 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025” và các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 48/LĐTBXH-PCTNXH ngày 07/01/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về (gọi chung là phòng, chống tệ nạn xã hội) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022, gồm các nội dung như sau:
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Đổi mới hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19. Kiềm chế sự gia tăng, thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, làm giảm tác hại của tệ nạn xã hội, góp phần tạo môi trường xã hội lành mạnh, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của Tỉnh.
2.1. Đảm bảo 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2022 lồng ghép cùng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất 01 hoạt động truyền thông về phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế được tiếp cận thông tin phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tập huấn, tuyên truyền kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội. Hằng tháng có ít nhất 01 bài hoặc tin về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội đăng tải trên báo hoặc cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2.3. Phấn đấu 50% cán bộ chính quyền các cấp phụ trách lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội và trên 45% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết, nhận thức đúng về tệ nạn mại dâm, tệ nạn ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị cai nghiện ma túy; trên 50% cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm được đào tạo, tập huấn, cập nhật kỹ năng, kiến thức về cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm phù hợp với tình hình mới.
2.4. Cai nghiện ma túy cho 900 lượt người, trong đó cai nghiện tập trung cho 700 lượt người, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 200 lượt người; 100% người lầm lỗi có nhu cầu đều được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; đào tạo nghề cho 545 người lầm lỗi; giải quyết việc làm cho 615 người lầm lỗi (Chỉ tiêu giao cụ thể cho các địa phương, đơn vị tại Phụ biểu số 01 kèm theo).
2.5. Tiếp tục duy trì hoạt động của các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội: 25 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; 06 Điểm tư vấn; 09 Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện; 04 mô hình phòng, chống mại dâm; mô hình "Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại". Xây dựng mới mô hình phòng, ngừa tệ nạn xã hội tại trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Chi tiết tại Phụ biểu 02 kèm theo).
2.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, rà soát địa bàn, nắm tình hình hoạt động về phòng, chống mại dâm ít nhất 20% cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
2.7. Đảm bảo 100% số người xác định là nạn nhân mua bán người đều được hỗ trợ ban đầu và áp dụng chính sách theo quy định của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
4. Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021 (Luật số 73/2021/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) và các Nghị định, Thông tư, văn bản pháp luật có liên quan. Cụ thể:
- Hướng dẫn các quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện ma túy bắt buộc và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Rà soát, thống kê, phân loại, cập nhật đầy đủ số liệu về người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người cai nghiện ma túy, người quản lý sau cai nghiện ma túy...
- Chủ động dự báo tình hình, tham mưu đề xuất việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong tình hình mới.
- Chủ động, tích cực thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch; đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
- Tham gia xây dựng hệ thống định mức, giá dịch vụ công; quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ công... làm cơ sở để xây dựng, thực hiện phương án đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung đầy đủ, kịp thời các quy trình, quy chế, quy định về quản lý, chuyên môn cho phù hợp với quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021, các văn bản liên quan và tình hình thực tiễn; duy trì nghiêm túc chế độ, quy trình điều trị, công khai, minh bạch trong quản lý, chính sách cho đối tượng; chủ động xây dựng phương án, kịch bản xử lý các tình huống đối tượng chống đối, gây rối, bạo loạn, trốn tập thể; lựa chọn ngành, nghề phù hợp, tổ chức dạy nghề gắn với tạo việc làm cho đối tượng, đảm bảo 100% đối tượng đủ điều kiện có nguyện vọng thì đều được học nghề, giới thiệu việc làm; tăng cường công tác phối hợp, kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; công bố, thông báo danh sách cá nhân, tổ chức đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết, thực hiện.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy tại địa phương; tăng cường công tác tư vấn để người nghiện có thể lựa chọn hình thức cai nghiện phù hợp, hiệu quả; tiếp nhận đăng ký, hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; tuyên truyền, vận động đưa người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy có biểu hiện loạn thần, mất kiểm soát hành vi đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; lập hồ sơ đề nghị đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc; ban hành Quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ sau cai nghiện ma túy.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết liệt chỉ đạo, thực hiện các nội dung hỗ trợ, ưu tiên dạy nghề, vay vốn, giải quyết việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương; đảm bảo chỉ tiêu giao tại Phụ biểu số 01 kèm theo Kế hoạch này. Hỗ trợ, kết nối, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tư vấn, trị liệu tâm lý; trợ giúp pháp lý; tư vấn, định hướng, hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm; vay vốn, giải quyết việc làm và các dịch vụ khác cho người sau cai nghiện ma túy để họ có điều kiện tái hòa nhập cộng đồng bền vững.
9. Phát huy hiệu quả các đề án, mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội:
- Triển khai, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án thí điểm cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex tại 04 địa phương: Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí, Quảng Yên và tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. Quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý người cai nghiện ma túy.
- Tiếp tục duy trì, triển khai các mô hình thí điểm về phòng, chống tệ nạn xã hội gồm: Mô hình 25 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; Mô hình về cai nghiện phục hồi (06 Điểm tư vấn) và quản lý sau cai (09 Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy); Mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng chống bạo lực giới; Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm; Mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; Mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; Mô hình "Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại"... nhằm tạo cơ hội, hỗ trợ cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng bền vững.
- Xây dựng mới thí điểm Mô hình phòng, ngừa tệ nạn xã hội tại trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; gắn kết xây dựng mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội với xây dựng Mô hình An ninh cơ sở.
- Ngân sách tỉnh bố trí cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị và hỗ trợ cho các địa bàn, địa phương trọng điểm, các đề án, mô hình thí điểm để nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo Nghị quyết số 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2022.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí ngân sách và các nguồn lực hợp pháp để thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, hỗ trợ người bị mua bán trên địa bàn theo phân cấp ngân sách.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, kêu gọi, huy động các nguồn lực tài trợ của tổ chức phi Chính phủ để thực hiện chương trình.
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh (Ban Chỉ đạo 138 tỉnh): Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động phối hợp, đôn đốc Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện, đồng thời trực tiếp triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình về phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người bị mua bán, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch năm 2022.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; đảm bảo thực hiện kịp thời, đầy đủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021 và các văn bản pháp luật có liên quan. Chủ trì triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp. Tổ chức các hoạt động truyền thông dự phòng, nâng cao nhận thức về phòng, chống tệ nạn xã hội; đặt hàng Đoàn nghệ thuật tỉnh Quảng Ninh tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn xã hội với hình thức sân khấu hóa. Tổ chức công tác cai nghiện ma túy tập trung; chủ trì, phối hợp cùng các địa phương triển khai thực hiện, tổng kết, đánh giá Đề án thí điểm cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex; tập huấn, hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định. Triển khai các hoạt động của mô hình thí điểm về phòng, chống tệ nạn xã hội. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, rà soát, nắm địa bàn về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh.
3. Công an tỉnh: Quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống tệ nạn xã hội theo chức năng, nhiệm vụ. Triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Triển khai thi hành Luật Phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Thực hiện tổng rà soát, thống kê người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy trái phép có hồ sơ quản lý cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng Kế hoạch, triển khai công tác cai nghiện. Đấu tranh tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm; phối hợp, thực hiện kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm. Phối hợp thực hiện tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. Chỉ đạo lồng ghép xây dựng mô hình An ninh cơ sở với mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội; chỉ đạo, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
4. Sở Y tế: Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; thực hiện việc nghiên cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy; phối hợp cùng ngành Lao động - TB&XH hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về người, chuyên môn kỹ thuật y tế để thực hiện cai nghiện ma túy. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai các hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người trong các cơ sở giáo dục cho học sinh, sinh viên. Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa tệ nạn xã hội, ngăn chặn hiệu quả học sinh, sinh viên vi phạm, phạm tội về ma túy. Phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức tập huấn, tuyên truyền, xây dựng mô hình dự phòng về phòng, chống tệ nạn xã hội cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ngành Giáo dục và Đào tạo.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức người dân, chủ động phòng ngừa không mắc phải các tệ nạn xã hội; giảm kỳ thị, quan tâm hỗ trợ người nghiện ma túy, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán để họ sớm hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền gương điển hình, cách làm mới, mô hình hiệu quả trong thực hiện cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
7. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kịp thời tham mưu phân khai kinh phí ngân sách tỉnh thực hiện Nghị quyết 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện Kế hoạch này. Chủ trì hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí, đồng thời kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị, địa phương theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Kế hoạch này. Chủ động, quyết liệt chỉ đạo, thực hiện công tác hỗ trợ người lầm lỗi tái hòa nhập cộng đồng, đảm bảo các chỉ tiêu được giao tại Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 27/5/2021 “Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương giai đoạn 2021-2025”. Triển khai các quy định của Luật Phòng, chống ma túy, thực hiện quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quản lý người sau cai nghiện. Quản lý, chỉ đạo, triển khai hoạt động của các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án thí điểm cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội; tích cực tham gia các hoạt động dự phòng nghiện ma túy, hỗ trợ điều trị cho người nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán trở về; tiếp tục triển khai các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội có hiệu quả, phát huy sức mạnh của toàn dân trong phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng địa phương, cơ quan, đoàn thể lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức hội, đoàn thể căn cứ Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực quản lý để xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của đơn vị, địa phương (gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 20/01/2022; chủ động triển khai thực hiện, báo cáo kết quả năm 2022 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/12/2022.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định và khi có yêu cầu.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU CAI NGHIỆN MA TÚY, HỖ TRỢ NGƯỜI LẦM LỖI NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Địa phương, đơn vị | Chỉ tiêu cai nghiện ma túy (lượt người) | Chỉ tiêu hỗ trợ người lầm lỗi (người) | Ghi chú | |||
Tổng số | Trong đó | Đào tạo nghề | Giải quyết việc làm | ||||
Cai nghiện tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh | Cai nghiện tại gia đình, cộng đồng | ||||||
1 | Thành phố Hạ Long | 250 | 180 | 70 | 60 | 100 |
|
2 | Thành phố Cẩm Phả | 250 | 180 | 70 | 60 | 150 |
|
3 | Thành phố Uông Bí | 65 | 55 | 10 | 15 | 90 |
|
4 | Thành phố Móng Cái | 50 | 40 | 10 | 15 | 50 |
|
5 | Thị xã Đông Triều | 85 | 75 | 10 | 15 | 75 |
|
6 | Thị xã Quảng Yên | 85 | 75 | 10 | 25 | 95 |
|
7 | Huyện Vân Đồn | 60 | 50 | 10 | 10 | 10 |
|
8 | Huyện Ba Chẽ | 0 | 0 | 0 | 01 | 05 |
|
9 | Huyện Tiên Yên | 20 | 15 | 5 | 10 | 10 |
|
10 | Huyện Bình Liêu | 0 | 0 | 0 | 10 | 10 |
|
11 | Huyện Hải Hà | 18 | 15 | 3 | 08 | 08 |
|
12 | Huyện Đầm Hà | 17 | 15 | 2 | 15 | 10 |
|
13 | Huyện Cô Tô | 0 | 0 | 0 | 01 | 02 |
|
14 | Cơ sở cai nghiện ma túy |
|
|
| 300 | - |
|
| Cộng | 900 | 700 | 200 | 545 | 615 |
|
CÁC MÔ HÌNH PHÒNG, CHỐNG TNXH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 08/KH-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | NỘI DUNG | ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI |
I | Đội công tác xã hội tình nguyện | Thành phố Hạ Long (Phường Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Hà Tu, Hà Khẩu, Việt Hưng) |
Thành phố Cẩm Phả (Phường Quang Hanh, Cẩm Bình, Cẩm Sơn, Cẩm Phú, Cửa Ông) | ||
TP. Uông Bí (Phường Quang Trung, Yên Thanh, Nam Khê) | ||
TP. Móng Cái (Phường Trần Phú, Ka Long, Trà Cổ, Hải Hòa) | ||
Thị xã Quảng Yên (Xã Liên Hòa, Hiệp Hòa) | ||
Thị xã Đông Triều (Phường Xuân Sơn, Hồng Phong) | ||
Huyện Vân Đồn (thị trấn Cái Rồng) | ||
Huyện Đầm Hà (thị trấn Đầm Hà) | ||
Huyện Hải Hà (thị trấn Quảng Hà) | ||
II | Mô hình phòng, chống mại dâm |
|
1 | Mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm | TP. Hạ Long (Phường Yết Kiêu, Hà Khẩu, Đại Yên) |
Thành phố Uông Bí (Phường Nam Khê) | ||
Thị xã Đông Triều (Phường Mạo Khê) | ||
Thị xã Quảng Yên (Phường Quảng Yên) | ||
Thành phố Cẩm Phả (Phường Cẩm Thủy, Quang Hanh) | ||
2 | Mô hình Hỗ trợ tăng cường năng lực của nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, CLB của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng chống bạo lực giới tại TP. Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; |
3 | Mô hình đảm bảo Quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm | |
4 | Mô hình nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người bán dâm tại cộng đồng | |
III | Mô hình phòng chống mua bán người |
|
1 | Mô hình "Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại" tại 5 phường thuộc TP. Hạ Long. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; |
IV | Xây dựng Mô hình phòng ngừa tệ nạn xã hội tại trường học, cơ sở giáo dục | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; |
V | Mô hình cai nghiện ma túy |
|
1 | Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng | TP. Hạ Long: phường Việt Hưng, Hồng Hà, Bạch Đằng |
TP.Cẩm Phả: Phường Cẩm Đông, Cẩm Tây, Cẩm Thạch | ||
Thị xã Quảng Yên: Phường Phong Cốc | ||
Thị xã Đông Triều: Phường Yên Thọ | ||
Huyện Vân Đồn: Thị trấn Cái Rồng | ||
2 | Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng | TP Cẩm Phả: phường Cẩm Sơn, Cửa Ông |
TP Uông Bí: phường Quang Trung | ||
Thị xã Quảng Yên: xã Hiệp Hòa | ||
TP Hạ Long: phường Hùng Thắng, Hà Khánh |
- 1 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 3 Nghị quyết 314/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ giải pháp nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 4 Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2021 triển khai, thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6 Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh