ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/KH-UBND | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI VẬN HÀNH CHÍNH THỨC DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3 ĐÃ HOÀN THÀNH XÂY DỰNG
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại Công văn số 2779/VPCP-KGVX ngày 22/4/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các dịch vụ công trực tuyến thực hiện năm 2016, UBND Thành phố đã ban hành Công văn số 4743/UBND-KGVX ngày 10/8/2016 về việc triển khai dịch vụ công (DVC) trực tuyến mức độ 3, 4 năm 2016. Trên cơ sở kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến năm 2016, UBND Thành phố xây dựng kế hoạch triển khai vận hành chính thức các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã hoàn thành xây dựng; cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
- Tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống DVC trực tuyến mức độ 3, 4 cấp Sở, cấp quận/huyện/thị xã và cấp xã/phường/thị trấn trên hệ thống DVC trực tuyến dùng chung của Thành phố.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước Thành phố, thực hiện cải cách hành chính.
II. Kế hoạch triển khai
Thành phố triển khai cung cấp chính thức 120 DVC trực tuyến mức độ 3 đã hoàn thành xây dựng, gồm 03 đợt:
1. Đợt 1: Vận hành chính thức từ 19/01/2017, bao gồm 27 DVC:
a) Phạm vi triển khai:
- Nhóm DVC cấp quận/huyện/thị xã, cấp xã/phường/thị trấn: 07 DVC lĩnh vực tư pháp đã hoàn thành thí điểm (6 DVC cấp xã/phường/thị trấn, 01 DVC cấp quận/huyện/thị xã): Triển khai tới 168 phường trực thuộc 12 quận nội thành của Thành phố.
- Nhóm DVC cấp Sở: Triển khai 20 DVC của các đơn vị Sở Du lịch (6 DVC), Sở Văn hóa và Thể thao (2 DVC), Sở Tư pháp (12 DVC).
b) Đối tượng triển khai:
- Nhóm DVC cấp quận/huyện/thị xã, cấp xã/phường/thị trấn:
+ Cấp quận: Lãnh đạo UBND các quận, cán bộ Văn phòng, Lãnh đạo phòng Tư pháp, cán bộ Phòng Tư pháp, cán bộ Một cửa, cán bộ Công nghệ thông tin, cán bộ Phòng Văn hóa thông tin.
+ Cấp phường: Lãnh đạo UBND phường phụ trách Một cửa, cán bộ Một cửa (lĩnh vực tư pháp), cán bộ Tư pháp hộ tịch.
- Nhóm DVC cấp Sở: Bao gồm các đối tượng tham gia vào quy trình giải quyết DVC trực tuyến mức độ 3: Lãnh đạo Sở phụ trách chuyên ngành, Lãnh đạo - và cán bộ phòng chuyên môn thụ lý hồ sơ, Lãnh đạo và cán bộ phòng chuyên môn liên quan, cán bộ Một cửa, cán bộ Công nghệ thông tin.
c) Thời gian thực hiện:
- Công tác chuẩn bị về hạ tầng, hoàn thiện phần mềm, cấp tài khoản, đào tạo cho cán bộ sử dụng, cài đặt phần mềm: hoàn thành trước 13/01/2017.
- Vận hành thử nghiệm: Từ 13-18/01/2017.
- Vận hành chính thức: Từ 19/01/2017.
2. Đợt 2: Vận hành chính thức từ 01/3/2017, bao gồm 20 DVC
a) Phạm vi triển khai:
- Triển khai 10 DVC vực: cấp quận/huyện/thị xã (thuộc các lĩnh vực thông tin - truyền thông, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường) tới 12 quận nội thành.
- Triển khai 10 DVC cấp Sở, gồm các Sở: Công thương (6 DVC); Tài chính (2 DVC); Lao động, Thương binh và Xã hội (01 DVC), Quy hoạch - Kiến trúc (01 DVC).
b) Đối tượng triển khai:
- Nhóm DVC cấp quận/huyện/thị xã: Bao gồm các đối tượng tham gia vào quy trình giải quyết DVC trực tuyến mức độ 3: Lãnh đạo UBND các quận, cán bộ Văn phòng, Lãnh đạo và cán bộ phòng chuyên môn thụ lý hồ sơ, cán bộ Một cửa, cán bộ Phòng Văn hóa thông tin, cán bộ Công nghệ thông tin.
- Nhóm DVC cấp Sở: Bao gồm các đối tượng tham gia vào quy trình giải quyết DVC trực tuyến mức độ 3: Lãnh đạo Sở phụ trách chuyên ngành, Lãnh đạo và cán bộ phòng chuyên môn thụ lý hồ sơ, Lãnh đạo và cán bộ phòng chuyên môn liên quan, cán bộ Một cửa, cán bộ Công nghệ thông tin.
c) Thời gian thực hiện:
- Công tác chuẩn bị về hạ tầng, hoàn thiện phần mềm, cấp tài khoản, đào tạo cho cán bộ sử dụng, cài đặt phần mềm: hoàn thành trước ngày 20/02/2017.
- Vận hành thử nghiệm: Từ 20-28/02/2017.
- Vận hành chính thức: Từ 01/3/2017.
3. Đợt 3: Vận hành chính thức từ 15/3/2017, bao gồm 73 DVC
a) Phạm vi triển khai:
- Triển khai 73 DVC của các Sở: Tài nguyên và Môi trường (17 DVC), Y tế (42 DVC), Xây dựng (14 DVC).
b) Đối tượng triển khai: Bao gồm các đối tượng tham gia vào quy trình giải quyết DVC trực tuyến mức độ 3: Lãnh đạo Sở phụ trách chuyên ngành, Lãnh đạo và cán bộ phòng chuyên môn thụ lý hồ sơ, Lãnh đạo và cán bộ phòng chuyên môn liên quan, cán bộ Một cửa, cán bộ CNTT.
c) Thời gian thực hiện:
- Công tác chuẩn bị về hạ tầng, hoàn thiện phần mềm, cấp tài khoản, đào tạo cho cán bộ sử dụng, cài đặt phần mềm: hoàn thành trước ngày 01/3/2017.
- Vận hành thử nghiệm: Từ 01-14/3/2017.
- Vận hành chính thúc: Từ 15/3/2017.
(Danh sách chi tiết tại phụ lục kèm theo)
4. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị các điều kiện hạ tầng mạng, trang thiết bị, Trung tâm dữ liệu Nhà nước, hệ thống tổng đài tin nhắn hoạt động ổn định, phục vụ việc triển khai dịch vụ công mức độ 3, 4 kết nối CSDL dân cư Thành phố.
- Cấp tài khoản, đào tạo, hướng dẫn cán bộ, công chức sử dụng phần mềm DVC, chia thành 3 đợt nêu trên.
- Chuẩn bị, bố trí, sắp xếp hạ tầng trang thiết bị đầu cuối (máy tính, máy in, máy quét...) phục vụ việc cài đặt phần mềm dịch vụ công mức độ 3.
- Bố trí cán bộ (hoặc huy động lực lượng đoàn viên thanh niên) và bố trí thiết bị để hỗ trợ người dân nhập hồ sơ trực tuyến khi nộp thủ tục tại bộ phận “Một cửa”.
III. Phân công, tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan:
+ Khẩn trương hoàn thiện phần mềm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy định hiện hành về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và yêu cầu nghiệp vụ của đơn vị.
+ Đảm bảo điều kiện sẵn sàng về hạ tầng phục vụ việc triển khai dịch vụ công mức độ 3, 4 kết nối CSDL dân cư Thành phố.
+ Triển khai công tác đào tạo, cài đặt hệ thống dịch vụ công cho các đơn vị.
+ Khắc phục các sự cố kỹ thuật, các vấn đề phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống DVC trực tuyến của đơn vị.
+ Thành lập Tổ công tác của Thành phố xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai.
- Chủ trì thực hiện công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn Thành phố và hướng dẫn các đơn vị triển khai công tác truyền thông tại cơ sở theo phương thức đổi mới, cụ thể:
+ Tập trung hướng dẫn các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã nội dung công tác tuyên truyền và xây dựng kế hoạch tuyên truyền về triển khai DVC trực tuyến mức 3, 4 đến người dân trên địa bàn đơn vị quản lý.
+ Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học đến đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tại các Trường trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan rà soát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy định về cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trong việc triển khai cung cấp DVC mức độ 3, 4 đảm bảo linh hoạt, phù hợp quy định hiện hành và thuận tiện cho tổ chức, người dân trong quá trình giao dịch với cơ quan nhà nước và giảm giấy tờ trong giao dịch nội bộ của cơ quan nhà nước.
- Cử cán bộ tham gia tổ công tác của Thành phố trong việc triển khai DVC mức độ 3, 4 nhằm kịp thời tháo gỡ các vấn đề phát sinh về thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông theo quy định.
3. Các Sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường
- Theo lĩnh vực chuyên ngành đơn vị phụ trách, chủ trì rà soát, hướng dẫn các quận, huyện theo thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các DVC thuộc chuyên ngành đơn vị phụ trách theo quy trình khi có sự thay đổi, điều chỉnh quy định thực hiện, đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành.
- Cử cán bộ tham gia Tổ công tác của Thành phố xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai các DVC trực tuyến tại đơn vị (nếu có) và các DVC trực tuyến tại quận, huyện, thị xã thuộc lĩnh vực chuyên ngành đơn vị phụ trách.
4. Các Sở: Tư pháp, Du lịch, Văn hóa và Thể thao, Công thương, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Quy hoạch - Kiến trúc, Tài nguyên Môi trường, Y tế, Xây dựng và UBND các quận trên địa bàn Thành phố
- Rà soát các đối tượng và cung cấp danh sách các cán bộ tham gia quy trình thực hiện DVC, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để cấp tài khoản, tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng theo lộ trình nêu trên.
- Chủ động rà soát, chuẩn bị các điều kiện về hạ tầng: Máy tính (cài đặt sẵn hệ điều hành Ms Windows 7), máy in, máy quét, kết nối mạng Internet cho các cán bộ tham gia quy trình DVC; bố trí cán bộ (hoặc huy động lực lượng đoàn viên thanh niên) và bố trí thiết bị để hỗ trợ người dân nhập hồ sơ trực tuyến khi nộp thủ tục tại bộ phận “Một cửa”.
- Tham gia đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm đầy đủ, nghiêm túc.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến dưới mọi hình thức, theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông cho tổ chức, người dân biết và tham gia thực hiện.
- Bố trí wifi kết nối Internet hỗ trợ công dân, tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính tại bộ phận “Một cửa”.
- Chịu trách nhiệm khi hệ thống chính thức đưa vào sử dụng tại đơn vị mình.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích người dân tham gia thực hiện DVC mức độ 3, 4.
- Cử cán bộ tham gia Tổ công tác xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai các DVC trực tuyến tại đơn vị.
5. UBND các huyện, thị xã
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 lĩnh vực khai sinh, khai tử cấp xã, đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền đảm bảo nâng cao tỷ lệ hồ sơ giao dịch trực tuyến.
- Chuẩn bị sẵn các điều kiện về hạ tầng, nhân lực để chuẩn bị cho việc triển khai các dịch vụ công cấp xã và cấp huyện đang được triển khai cho 12 quận và các phường trực thuộc trong đợt 1 và đợt 2 của Kế hoạch này.
6. Các cơ quan báo, đài Thành phố
Tiếp tục phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị tuyên truyền sâu rộng về kết quả triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được triển khai cung cấp trực tuyến trên địa bàn Thành phố.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các quận nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ kiểm tra, đánh giá và báo cáo UBND Thành phố, đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp chung./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 88/2017/QĐ-UBND quy định về cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2017 Quy định quản lý và sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng một cửa điện tử được tích hợp trên cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị
- 4 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên “Hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông của tỉnh” và gửi, nhận văn bản điện tử trong công tác hành chính do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Công văn 2779/VPCP-KGVX về Danh mục dịch vụ công trực tuyến thực hiện năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng một cửa điện tử được tích hợp trên cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên “Hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử liên thông của tỉnh” và gửi, nhận văn bản điện tử trong công tác hành chính do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 88/2017/QĐ-UBND quy định về cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2017 Quy định quản lý và sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tỉnh Sơn La