ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC DÂN SỐ - KHHGĐ NĂM 2017
Căn cứ Quyết định số 6768/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc: Giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội, và dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 của thành phố Hà Nội; Nhằm thực hiện có kết quả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố ngay từ đầu năm; UBND Thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai công tác Dân số - KHHGĐ năm 2017, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Ổn định quy mô dân số, duy trì mức sinh thay thế, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; nâng cao chất lượng dân số; giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của Thành phố.
- Giảm tỷ suất sinh thô 0,1 ‰ so với năm 2016.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 0,1 % so với năm 2016.
- Tỷ lệ sàng lọc trước sinh (% số bà mẹ mang thai): 73%.
- Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh (% số sinh): 83%.
- Tỷ số giới tính khi sinh: 114 trẻ trai/100 trẻ gái.
- Số người áp dụng BPTT mới: 323.440 người.
(Chi tiết các quận, huyện, thị xã theo phụ lục 1,2,3 kèm theo)
1. Công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng về thực hiện chính sách dân số: Thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư về công tác dân số; Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 về Phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 15/NQ-HĐND của HĐND Thành phố; triển khai các hoạt động về thực hiện chương trình mục tiêu y tế- dân số giai đoạn 2016-2020.
Các Quận, Huyện, Thị ủy, HĐND, UBND quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của Thành phố đến cơ sở và các Chi bộ đảng, thôn, làng và tổ dân phố, lồng ghép với chương trình kinh tế - xã hội của Thành phố, quận, huyện nhằm sớm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của Thành phố giao năm 2017.
Phê duyệt và triển khai Đề án Phát triển thể chất và tầm vóc người Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh các hoạt động can thiệp mô hình nâng cao chất lượng dân số Thủ đô trong tình hình mới.
2. Công tác phối hợp liên ngành
Ban Chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch về việc phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể ở Thành phố và quận, huyện, thị xã về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về hoạt động truyền thông, giáo dục; kiểm tra, thanh tra thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ năm 2017; lồng ghép các nội dung truyền thông về Dân số - KHHGĐ phù hợp với đặc thù của từng ban ngành, góp phần tạo sự đồng thuận của các ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ.
Sở Y tế sớm hướng dẫn các hoạt động trọng tâm và thực hiện chương trình Dân số KHHGĐ năm 2017 nhằm hoàn thành các chỉ tiêu Dân số của Trung ương và Thành phố giao.
Các cơ quan truyền thông phối hợp đưa các tin, bài phản ánh kịp thời về các hoạt động công tác Dân số - KHHGĐ trong năm và tuyên truyền về nội dung liên quan đến công tác Dân số - KHHGĐ; biểu dương các gia đình, cá nhân tập thể thực hiện tốt chính sách dân số.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các quận, huyện, thị xã cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo chỉ tiêu, định mức theo các kế hoạch của Thành phố chi cho công tác Dân số - KHHGĐ hàng năm và các Đề án, Kế hoạch do UBND phê duyệt nhằm hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch của Thành phố. Phối hợp Sở Y tế trình phê duyệt Đề án Phát triển thể chất và tầm vóc người Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Sở Nội vụ chỉ đạo, đôn đốc các quận, huyện, thị xã hoàn thành việc tuyển dụng, đảm bảo chế độ, chính sách cho viên chức dân số làm việc tại 30 quận, huyện, thị xã và 584 xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo nguồn lực cho công tác Dân số - KHHGĐ theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND Thành phố.
Sở Tư pháp, Công an thành phố Hà Nội, Cục Thống kê thành phố Hà Nội: Tăng cường công tác quản lý, thống nhất số liệu định kỳ; các hoạt động về quản lý dân số trên địa bàn Thành phố.
3. Công tác tổ chức cán bộ, đầu tư kinh phí, nguồn lực
Kiện toàn đội ngũ cán bộ dân số các cấp đảm bảo đủ chỉ tiêu viên chức làm công tác dân số tại Trung tâm Dân số - KHHGĐ và viên chức làm dân số tại xã, phường, thị trấn: Các đơn vị hoàn thành tuyển dụng viên chức dân số trong 6 tháng đầu năm 2017. Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ công tác Dân số - KHHGĐ cho cán bộ dân số các cấp. Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm, hợp tác, đào tạo quản lý dân số; cử cán bộ theo học tập các lớp đào tạo dân số do Trung ương, Thành phố tổ chức và các tổ chức quốc tế tài trợ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiếp tục rà soát, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã thực hiện Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố và cân đối kinh phí thực hiện chương trình dân số các cấp nhằm hoàn thành chỉ tiêu Thành phố giao.
4. Thực hiện các nội dung chương trình Dân số - KHHGĐ
a) Bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ
Đảm bảo cung ứng đủ các phương tiện tránh thai miễn phí cung cấp cho các đối tượng theo đúng hướng dẫn và chỉ tiêu kế hoạch phân bổ năm 2017. Xây dựng kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu kế hoạch cụ thể các biện pháp tránh thai cho từng quận, huyện, thị xã. Sở Y tế chỉ đạo tiếp nhận, quản lý, phân phối phương tiện tránh thai và cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đảm bảo về chất lượng dịch vụ.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các phương tiện tránh thai trên địa bàn toàn thành phố Hà Nội theo Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và kỹ năng quản lý, theo dõi đối tượng cho cán bộ dân số các cấp.
Tăng cường cung ứng dịch sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình qua hình thức tổ chức chiến dịch truyền thông kết hợp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ngay trước Tết Nguyên đán để tăng số người áp dụng biện pháp tránh thai và giúp cho thực hiện mục tiêu giảm sinh, giảm sinh con 3 trở lên trong năm 2017. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đảm bảo đạt hiệu quả cao.
Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chương trình dân số các cấp. Tổ chức giao ban Ban chỉ đạo công tác dân số định kỳ, giao ban Ban quản lý chương trình. Đánh giá kết quả hoạt động công tác dân số định kỳ 6 tháng và cả năm.
b) Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cung cấp kiến thức và đào tạo kỹ năng cho đội ngũ báo cáo viên và cán bộ chuyên môn thực hiện chương trình và mô hình.
Triển khai, duy trì và mở rộng các hoạt động can thiệp, mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số có hiệu quả trên địa bàn 30 quận, huyện, thị xã: Mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; Mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Mô hình can thiệp truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình tới vùng dân cư đặc thù (làng nghề, khu công nghiệp, vùng công giáo, vùng dân tộc ít người, vùng dân di cư tự do); Giảm thiểu tình trạng trẻ em béo phì; các mô hình khác theo hướng dẫn của Tổng cục Dân số - KHHGĐ.
Triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025 của UBND Thành phố. Thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ các cơ sở y tế về lựa chọn giới tính thai nhi, các nhà sách về cung cấp các ấn phẩm lựa chọn giới tính thai nhi. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh sách, báo, văn hóa phẩm về thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi.
Triển khai thực hiện Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020, đảm bảo tiến độ, chỉ tiêu: Sàng lọc trước sinh đạt 73% số bà mẹ mang thai, sàng lọc sơ sinh đạt 83% số trẻ sinh ra.
Sàng lọc khiếm thính: Duy trì khám sàng lọc phát hiện can thiệp sớm trẻ khiếm thính cho 30 quận, huyện, thị xã. Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, kiến thức cho tuyên truyền viên cấp xã phường tại 30 quận, huyện, thị xã về sàng lọc phát hiện và can thiệp sớm trẻ khiếm thính.
Sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia): Duy trì hoạt động khám xét nghiệm sàng lọc tại 04 địa bàn đã triển khai năm 2016. Mở rộng hoạt động khám sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh cho đối tượng từ 0 đến 18 tuổi tại các xã miền núi trên địa bàn Thành phố.
Sàng lọc bệnh tim bẩm sinh: Duy trì hoạt động khám xét nghiệm sàng lọc tim bẩm sinh tại 07 huyện năm 2016. Mở rộng hoạt động khám sàng lọc bệnh tim bẩm sinh cho trẻ sơ sinh tại một số huyện.
c) Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá
Kiện toàn và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ dân số các cấp đảm bảo đủ chỉ tiêu viên chức làm công tác dân số tại Trung tâm Dân số - KHHGĐ và viên chức làm dân số tại xã, phường, thị trấn. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn. Tập huấn, nâng cao kỹ năng, bổ sung kiến thức, kỹ năng để làm báo cáo viên cho các quận, huyện, thị xã cho báo cáo viên cấp Thành phố và báo cáo viên cấp quận, huyện, thị xã. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ Dân số - KHHGĐ tại Chi cục Dân số - KHHGĐ, tại các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chuyên ngành, phục vụ kinh tế - xã hội ngay từ cấp xã, phường, thị trấn bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Đẩy mạnh, đổi mới và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông thường xuyên và các đợt cao điểm. Phát động và thực hiện truyền thông cao điểm trong chiến dịch tại các xã trọng điểm và các quận, huyện, thị xã có tỷ lệ tăng sinh và sinh con thứ 3 trở lên cao (ngay trong tháng 1, tháng 2 năm 2017). Đẩy mạnh truyền thông nâng cao chất lượng dân số, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh ở các địa bàn có tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh cao.
5. Công tác đánh giá, nghiên cứu khoa học
Tổ chức thực hiện các khảo sát, đánh giá, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan nhằm xây dựng, quản lý, điều hành, thực hiện có kết quả các mục tiêu về ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số và cơ cấu dân số.
6. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
Ban Chỉ đạo công tác Dân số Thành phố; quận, huyện, thị xã tập trung giám sát triển khai nhiệm vụ trọng tâm của các quận, huyện trong quý I/2017; Kiểm tra, giám sát các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ. Giám sát các hoạt động truyền thông cao điểm, trọng điểm, Ngày Dân số Thế giới (11/7), Ngày Dân số Việt Nam (26/12), Tháng hành động quốc gia về Dân số -KHHGĐ.
Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc xử lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số theo quy định. Kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế tư nhân về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, không lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; kiểm tra các nhà sách về cung cấp các ấn phẩm lựa chọn giới tính thai nhi.
1. Sở Y tế - Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Thành phố
Thường trực triển khai Kế hoạch của Thành phố, tổng hợp, đánh giá các hoạt động Dân số - KHHGĐ đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách của Trung ương và Thành phố giao.
Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát các quận, huyện thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố về công tác Dân số - KHHGĐ.
2. Các Sở, ngành thành viên Ban chỉ đạo Thành phố
Xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2017 và phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, quy định của Nhà nước, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - KHHGĐ và Thành phố về công tác Dân số - KHHGĐ.
3. UBND các quận, huyện, thị xã
a) Giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2017:
UBND các quận, huyện, thị xã tập trung chỉ đạo hoàn thành công tác giao chỉ tiêu kế hoạch về dân số chậm nhất trong tháng 1/2017, các chỉ tiêu giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên, chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, chỉ tiêu sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại năm 2017 cho các xã, phường, thị trấn. Đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch bằng và cao hơn chỉ tiêu Thành phố giao cho các quận, huyện, thị xã; Kinh phí chi cho công tác dân số ở quận, huyện đảm bảo mức tối thiểu: 4.000 đ/người dân/01 năm, kinh phí chi thù lao cho cộng tác viên dân số, kinh phí trong định mức theo quy định của Thành phố.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động:
Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác dân số; Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 về Phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND của HĐND Thành phố; các hoạt động về thực hiện chương trình mục tiêu dân số - y tế giai đoạn 2016-2020; Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; các văn bản của Quận, Huyện, Thị ủy, UBND của 30 quận, huyện, thị xã đến Chi bộ đảng cơ sở, thôn, làng và tổ dân phố.
Tập trung hoàn thành công tác tuyển dụng, nâng cao năng lực đội ngũ viên chức làm công tác dân số tại Trung tâm Dân số - KHHGĐ quận, huyện, thị xã, viên chức làm dân số tại xã, phường, thị trấn chậm nhất trước tháng 6/2017.
Tập trung triển khai Chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ KHHGĐ ngay trong tháng 01/2017 và xong trong quý I/2017 nhằm tập trung giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên năm 2017.
Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm: Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp đảng viên cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số theo quy định, nhằm tăng cường giáo dục, thuyết phục quần chúng nhân dân. Kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế theo phân cấp, kiểm tra, giám sát định kỳ các cơ sở y tế về không lựa chọn giới tính thai nhi, các nhà sách về cung cấp các ấn phẩm lựa chọn giới tính thai nhi.
Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ cấp quận, huyện, thị xã, phân công các thành viên phụ trách các xã, phường, thị trấn và tập trung kiểm tra, đôn đốc các xã, phường, thị trấn còn yếu kém, các xã, phường, thị trấn có tăng sinh và tăng sinh con thứ 3 trở lên, mất cân bằng giới tính khi sinh năm 2017.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, Ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Y tế tổng hợp)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH VỀ DÂN SỐ NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số: 10/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của UBND thành phố Hà Nội)
TT | Tên đơn vị | CHỈ TIÊU DÂN SỐ NĂM 2017 | |
Mức giảm tỷ suất sinh (‰) | Mức giảm tỷ lệ sinh con 3+ (%) | ||
Toàn TP | 0,1 | 0,1 | |
1 | Ba Đình | 0,02 | 0,01 |
2 | Hoàn Kiếm | 0,02 | 0,01 |
3 | Hai Bà Trưng | 0,01 | 0,01 |
4 | Đống Đa | 0,02 | 0,01 |
5 | Thanh Xuân | 0,01 | 0,01 |
6 | Tây Hồ | 0,02 | 0,01 |
7 | Cầu Giấy | 0,01 | 0,01 |
8 | Hoàng Mai | 0,02 | 0,02 |
9 | Long Biên | 0,03 | 0,02 |
10 | Nam Từ Liêm | 0,03 | 0,02 |
11 | Bắc Từ Liêm | 0,02 | 0,02 |
12 | Sóc Sơn | 0,10 | 0,10 |
13 | Đông Anh | 0,05 | 0,10 |
14 | Gia Lâm | 0,05 | 0,03 |
15 | Thanh Trì | 0,05 | 0,03 |
16 | Hà Đông | 0,03 | 0,03 |
17 | Sơn Tây | 0,05 | 0,10 |
18 | Ba Vì | 0,15 | 0,08 |
19 | Phúc Thọ | 0,15 | 0,20 |
20 | Đan Phượng | 0,2 | 0,20 |
21 | Thạch Thất | 0,2 | 0,20 |
22 | Hoài Đức | 0,20 | 0,20 |
23 | Quốc Oai | 0,20 | 0,20 |
24 | Chương Mỹ | 0,20 | 0,15 |
25 | Thanh Oai | 0,15 | 0,10 |
26 | Thường Tín | 0,15 | 0,15 |
27 | Ứng Hòa | 0,20 | 0,20 |
28 | Phú Xuyên | 0,15 | 0,20 |
29 | Mỹ Đức | 0,20 | 0,20 |
30 | Mê Linh | 0,20 | 0,10 |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số: 10/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của UBND thành phố Hà Nội)
TT | Đơn vị | Tỷ lệ thai phụ được tuyên truyền tư vấn (%) | Tỷ lệ thai phụ được sàng lọc trước sinh (%) | Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh (SLSS) (%) |
| Toàn TP | 97,0 | 73 | 83 |
1 | Ba Đình | 97 | 78 | 86 |
2 | Hoàn Kiếm | 97 | 80 | 86 |
3 | Hai Bà Trưng | 97 | 80 | 86 |
4 | Đống Đa | 97 | 80 | 86 |
5 | Thanh Xuân | 97 | 80 | 86 |
6 | Tây Hồ | 97 | 80 | 86 |
7 | Cầu Giấy | 97 | 80 | 86 |
8 | Hoàng Mai | 97 | 77 | 86 |
9 | Long Biên | 97 | 77 | 86 |
10 | Nam Từ Liêm | 97 | 77 | 86 |
11 | Bắc Từ Liêm | 97 | 77 | 86 |
12 | Hà Đông | 97 | 77 | 86 |
13 | Sóc Sơn | 97 | 72 | 80 |
14 | Đông Anh | 97 | 72 | 82 |
15 | Gia Lâm | 97 | 72 | 82 |
16 | Thanh Trì | 97 | 72 | 82 |
17 | Sơn Tây | 97 | 72 | 82 |
18 | Ba Vì | 97 | 70 | 86 |
19 | Phúc Thọ | 97 | 72 | 80 |
20 | Đan Phượng | 97 | 67 | 82 |
21 | Thạch Thất | 97 | 67 | 82 |
22 | Hoài Đức | 97 | 67 | 82 |
23 | Quốc Oai | 97 | 77 | 82 |
24 | Chương Mỹ | 97 | 77 | 82 |
25 | Thanh Oai | 97 | 72 | 75 |
26 | Thường Tín | 97 | 72 | 80 |
27 | Ứng Hòa | 97 | 72 | 86 |
28 | Phú Xuyên | 97 | 67 | 75 |
29 | Mỹ Đức | 97 | 67 | 75 |
30 | Mê Linh | 97 | 72 | 80 |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số: 10/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Hà Nội)
TT | Đơn vị | Triệt sản | DCTC | TCTT | TTTT | TUTT | BCS | CPR |
| TỔNG | 300 | 42.640 | 230 | 6.220 | 72.250 | 201.800 | 76,0 |
1 | Ba Đình | 6 | 800 | 4 | 65 | 2.000 | 13.000 | 79,5 |
2 | Hoàn Kiếm | 8 | 700 | 7 | 35 | 1.700 | 11.000 | 79,5 |
3 | Hai Bà Trưng | 10 | 1.500 | 4 | 25 | 3.000 | 16.000 | 79,0 |
4 | Đống Đa | 6 | 1.350 | 10 | 45 | 3.000 | 17.500 | 78,0 |
5 | Thanh Xuân | 4 | 700 | 10 | 90 | 2.600 | 10.500 | 78,0 |
6 | Tây Hồ | 6 | 750 | 3 | 150 | 1.600 | 4.600 | 79,0 |
7 | Cầu Giấy | 6 | 650 | 2 | 35 | 2.900 | 12.500 | 78,0 |
8 | Hoàng Mai | 10 | 1.150 | 3 | 180 | 3.700 | 15.500 | 76,0 |
9 | Long Biên | 12 | 1.250 | 8 | 220 | 4.000 | 12.900 | 76,0 |
10 | Bắc Từ Liêm | 7 | 900 | 12 | 130 | 2.100 | 9.000 | 78,5 |
11 | Nam Từ Liêm | 3 | 550 | 4 | 90 | 1.200 | 7.800 | 78,5 |
12 | Sóc Sơn | 13 | 2.170 | 10 | 770 | 4.500 | 6.000 | 77,0 |
13 | Đông Anh | 13 | 2.200 | 8 | 280 | 4.500 | 7.000 | 76,0 |
14 | Gia Lâm | 17 | 1.500 | 10 | 380 | 3.000 | 6.700 | 76,0 |
15 | Thanh Trì | 11 | 1.000 | 8 | 85 | 2.400 | 6.800 | 73,0 |
16 | Hà Đông | 7 | 1.250 | 9 | 280 | 2.300 | 4.200 | 72,0 |
17 | Sơn Tây | 6 | 1.350 | 2 | 325 | 1.400 | 2.700 | 77,0 |
18 | Ba Vì | 14 | 2.950 | 10 | 400 | 2.300 | 3.400 | 73,0 |
19 | Phúc Thọ | 13 | 1.950 | 3 | 170 | 1.500 | 2.200 | 76,0 |
20 | Đan Phượng | 7 | 1.200 | 12 | 125 | 1.500 | 2.200 | 75,5 |
21 | Thạch Thất | 15 | 1.700 | 7 | 220 | 2.600 | 3.000 | 77,0 |
22 | Hoài Đức | 6 | 1.500 | 10 | 140 | 1.800 | 4.200 | 74,0 |
23 | Quốc Oai | 16 | 1.600 | 11 | 420 | 2.500 | 3.500 | 73,0 |
24 | Chương Mỹ | 18 | 2.400 | 18 | 440 | 3.000 | 4.000 | 72,0 |
25 | Thanh Oai | 14 | 1.300 | 5 | 180 | 1.500 | 2.400 | 76,0 |
26 | Thường Tín | 19 | 2.500 | 10 | 110 | 2.750 | 3.400 | 76,0 |
27 | Ứng Hòa | 8 | 1.270 | 5 | 365 | 2.300 | 3.300 | 73,0 |
28 | Phú Xuyên | 7 | 1.800 | 5 | 80 | 1.000 | 1.500 | 76,0 |
29 | Mỹ Đức | 8 | 1.800 | 10 | 350 | 1.500 | 2.800 | 73,0 |
30 | Mê Linh | 10 | 900 | 10 | 35 | 2.100 | 2.200 | 73,0 |
- 1 Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2014-2020
- 2 Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU thực hiện Kết luận 119-KL/TW “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 4 Báo cáo 05/BC-UBND kết quả công tác gia đình năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 5 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 6 Quyết định 42/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 2352/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy chế phối hợp công tác giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và giữa Trung tâm Y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện với Phòng Y tế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8 Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9 Kết luận 119/KL-TW năm 2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Quyết định 818/QĐ-BYT năm 2015 phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020 do Bộ Y tế ban hành
- 11 Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Quyết định 42/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 2352/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy chế phối hợp công tác giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và giữa Trung tâm Y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện với Phòng Y tế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Báo cáo 05/BC-UBND kết quả công tác gia đình năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
- 5 Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU thực hiện Kết luận 119-KL/TW “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6 Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 7 Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2014-2020