- 1 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19
- 6 Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ
Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2019, 2020, 2021 của Chính phủ, UBND tỉnh Hậu Giang đã ban hành các văn bản để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, với quyết tâm xây dựng chính quyền phục vụ, đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân. Đến nay, Tỉnh Hậu Giang đã cơ bản thực hiện tốt mục tiêu cải cách hành chính - PAR Index (Năm 2020, chỉ số cải cách hành chính đạt 84,51 điểm, xếp thứ 28 trên cả nước và tăng 3 bậc so với năm 2019); việc xây dựng hoàn thành các ứng dụng Quản lý văn bản, Đăng ký kinh doanh hộ cá thể, App Hậu Giang, Cổng dịch vụ công trực tuyến... góp phần tăng cường ứng dụng thông tin trong công tác quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ công trực tuyến (Tổng số thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 là 175 thủ tục hành chính đạt 9,2% và 1.277 thủ tục hành chính được cung cấp ở mức độ 4 đạt 67,2%, Cổng dịch vụ Công trực tuyến của tỉnh đã đồng bộ trạng thái xử lý 1.901 thủ tục hành chính).
Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI) năm 2020 đạt 63,11 điểm, xếp thứ 39/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, tăng 3 bậc so với năm 2019; xếp thứ 7/13 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long, trong 10 chỉ số thành phần có 06 chỉ số thành phần tăng điểm (tiếp cận đất đai, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, cạnh tranh bình đẳng, tính năng động của chính quyền tỉnh, thiết chế pháp lý và an ninh trật tự), 04 chỉ số thành phần giảm điểm (gia nhập thị trường, tính minh bạch, đào tạo lao động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp). UBND tỉnh đã xây dựng Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành tỉnh, cấp huyện (DDCI). Bộ chỉ số này đã thực hiện từ năm 2019, 2020; tiếp tục đánh giá cho năm 2021 và các năm tiếp theo. Qua 02 năm thực hiện đã làm cho các đối tượng đánh giá am hiểu về Bộ chỉ số đánh giá và các chỉ số thành phần từ đó tác động tích cực đến từng đối tượng là cán bộ, công chức, tạo chuyển biến tích cực trong cách làm để từng bước khắc phục các hạn chế và phát huy các ưu điểm lợi thế, Bộ chỉ số là cơ sở để đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ, tạo nên phong trào thi đua giữa các đơn vị trong hệ thống chính quyền của Tỉnh.
Lãnh đạo tỉnh đã có nhiều nỗ lực, quyết liệt trong hành động, đưa ra nhiều giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư, kinh doanh, qua đó nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đã được các cấp, các ngành triển khai thực hiện có hiệu quả, thủ tục hành chính được cải cách mạnh mẽ, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện tốt phương châm “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”, Tỉnh đã kịp thời thành lập và triển khai hoạt động có hiệu quả Tổ Công tác của Chủ tịch UBND tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư dự án theo quy định. Năm 2020, tỉnh Hậu Giang đã thành lập Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh, đây là mối liên kết chặt chẽ giữa chính quyền với người dân. Lãnh đạo các cấp kiểm chứng hiệu quả thực thi các cơ chế, chính sách, năng lực hoạt động của các cơ quan và các cấp chính quyền địa phương. Ngược lại, người dân nhanh chóng theo dõi, phản ánh các vấn đề về kinh tế - xã hội đến các cấp chính quyền một cách minh bạch, chính xác.
Bên cạnh những kết quả đạt được việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải phải pháp được đề ra vẫn còn có những hạn chế nhất định, đặc biệt năm 2021, môi trường đầu tư kinh doanh của Tỉnh còn hạn chế như: Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính mặc dù được đẩy mạnh thực hiện, tuy nhiên đối với cá nhân, số lượng thủ tục hành chính thực hiện giao dịch trên môi trường mạng vẫn còn hạn chế; sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước và các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ pháp lý chưa được đồng bộ, phối hợp chưa chặt chẽ và hiệu quả.
Để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh canh cấp tỉnh, thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung chủ yếu như sau:
Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và tăng sức chống chịu của nền kinh tế trong bối cảnh dịch COVID-19.
Tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp thành lập mới; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.
Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19; kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, thích ứng linh hoạt, hiệu quả với dịch bệnh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó, tập trung thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
(1). Thực hiện đúng các quy định về cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh.
(2). Tập trung rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền dỡ bỏ rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt của các quy định pháp luật.
(3). Đẩy mạnh cải cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai.
(4). Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính và Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy Hậu Giang về xây dựng Chính quyền điện tử và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(5). Tăng cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát.
(6). Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu phát triển bền vững.
(7). Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19.
(8). Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
(9). Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
(Đính kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể)
1. Căn cứ Kế hoạch này, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố cùng các đơn vị có liên quan:
- Xem việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sở, ban, ngành tỉnh và địa phương.
- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến quán triệt Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ trong cán bộ, công chức, viên chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp.
- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và hướng dẫn của Bộ chủ quản về các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần để xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trực thuộc và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ gắn với từng chỉ số được phân công tại Kế hoạch này và phải gắn liền với việc kiểm điểm trách nhiệm của đơn vị trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục những khuyết điểm, yếu kém; phát huy những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 02/NQ-CP; gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 3 năm 2022 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức công tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị. Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang và các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch, trước ngày 30 tháng 5 và ngày 01 tháng 12 năm 2022, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết 06 tháng và 01 năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang, Báo Hậu Giang và các cơ quan báo chí chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ và Kế hoạch này đến các ngành, các cấp, Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
3. Giao Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao của các đơn vị theo nội dung Kế hoạch này, trên cơ sở đó làm kết quả đánh giá cuối năm và xét thi đua của từng đơn vị.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện về UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ SỞ, NGÀNH TỈNH, UBND CẤP HUYỆN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Hậu Giang)
STT | Nhiệm vụ, giải pháp | Đơn vị chủ trì/thực hiện | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Đảm bảo thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định hiện hành về điều kiện kinh doanh | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
| Thường xuyên |
|
2 | Thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
| Thường xuyên |
|
1 | Tăng cường rà soát, đối chiếu các văn bản quy định không còn phù hợp, chồng chéo, mâu thuẫn,... giữa các văn bản. Kiến nghị phương án bổ sung, sửa đổi phù hợp | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
| Thường xuyên |
|
2 | Tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; đồng thời, có cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm các khiếu kiện của doanh nghiệp đều được giải quyết hợp lý, kịp thời | Sở Tư pháp | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
3 | Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc cập nhật, cung cấp thông tin trên website của các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, khai thác. Đồng thời có hướng dẫn, quy định về chế độ cập nhật, yêu cầu thực hiện biện pháp khắc phục tại từng website của Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
III. Đẩy mạnh cải cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai | |||||
1 | Tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND cấp huyện | Hàng năm |
|
2 | Lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại các Văn phòng Đăng ký đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND cấp huyện | Hàng năm |
|
3 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
4 | Triển khai thực hiện việc kết nối liên thông điện tử để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa cơ quan Đăng ký đất đai và cơ quan thuế trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất thực hiện giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Cục Thuế tỉnh | Thường xuyên |
|
1 | Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
2 | Xây dựng hoàn chỉnh và triển khai Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | 2021 -2025 |
|
3 | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện hiệu quả các phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm một cửa điện tử, hệ thống thư điện tử công vụ, các dự án đầu tư xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
4 | Hoàn thiện các chức năng Cổng dịch vụ công và Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định, nhằm tăng cường khả năng truy cập, khai thác dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đảm bảo thống nhất, đồng bộ, liên thông và khả năng chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin khác có liên quan phù hợp kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
5 | Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra việc cải cách thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính... Theo dõi, đôn đốc, tham mưu việc triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 ở các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện. | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
6 | Vận hành có hiệu quả cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và hệ thống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
7 | Đẩy mạnh hơn nữa tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Công ty Điện lực Hậu Giang, Công ty Cổ phần cấp nước và Vệ sinh môi trường nông thôn Hậu Giang, Công ty Cổ phần Cấp thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang, Các công ty Viễn thông; Bưu điện Hậu Giang |
|
|
1 | Thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính tỉnh công tăng cường giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Năm 2022 |
|
2 | Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên App Hậu Giang, Cổng Dịch vụ công quốc gia | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
3 | Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ để duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính. | Sở Nội vụ | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
4 | Tiếp tục nghiên cứu cải tiến Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh. | Sở Nội vụ | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
5 | Tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
1 | Nâng cao chất lượng việc đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đi đôi với triển khai ứng dụng kết quả thực hiện sau khi nghiệm thu; đẩy mạnh hoạt động thông tin, tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh tham gia các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp bộ, cấp quốc gia, đặc biệt là các đề tài, dự án về bảo vệ môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
2 | Khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo; tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
1 | Tăng cường hiệu quả hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 theo Quyết định số 2326/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
2 | Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các quy định của Chính phủ hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
3 | Tiếp tục rà soát và thực hiện việc miễn giảm thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ | Cục Thuế tỉnh | UBND cấp huyện | 2022 |
|
3 | Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội đối với người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh COVID-19 | Bảo hiểm Xã hội tỉnh | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh | 2022 |
|
4 | Tiếp tục thực hiện các biện pháp hỗ trợ về vốn, hỗ trợ lãi suất vay đối với người dân, doanh nghiệp,... | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh | 2022 |
|
1 | Tổ chức hội thảo, hội thi hỗ trợ thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh | Năm 2022 |
|
2 | Thực hiện hiệu quả mô hình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho học sinh, sinh viên tại tỉnh Hậu Giang | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Giáo dục và Đào tạo, Cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh | Năm 2022 |
|
3 | Tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học; tăng cường vai trò nghiên cứu của các trường cao đẳng | Sở Giáo dục và Đào tạo | Cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
|
1 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả về cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hậu Giang | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch 155/KH-UBND ngày 11/8/2021 của UBND tỉnh |
2 | Tiếp tục thực hiện đánh giá Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp huyện (DDCI) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
3 | Hướng dẫn và hỗ trợ đăng tải thông tin trên Cổng thông tin của tỉnh và các cổng thông tin thành phần của các sở, ban ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
4 | Truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI) và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp huyện (DDCI) | Sở Thông tin và Truyền thông | Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang, Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
- 1 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19
- 6 Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành