- 1 Kết luận 95-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Bộ Công An ban hành
- 3 Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 4 Quyết định 424/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Kế hoạch 245/KH-UBQG-BCA năm 2017 về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND | Cà Mau, ngày 25 tháng 10 năm 2017 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA ngày 18/8/2017 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm về thực hiện chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020. UBND tỉnh Cà Mau ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể và nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục kiến thức về phòng, chống ma túy với hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của mỗi tổ chức, cá nhân, từ đó tích cực tham gia phòng, chống ma túy; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, không để xảy ra tình trạng sản xuất trái phép chất ma túy, trồng cây có chứa chất ma túy.
3. Số vụ phạm tội sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy mức độ nghiêm trọng trở lên được phát hiện, xử lý tăng từ 5% trở lên so với năm trước; không phát sinh các tụ điểm phức tạp về ma túy, hằng năm triệt xóa từ 5 - 10% số điểm, tụ điểm.
4. Phấn đấu hạn chế phát sinh người nghiện mới, mỗi năm trên 1% số người nghiện có hồ sơ quản lý được đưa ra khỏi diện và giảm trên 1% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy so với năm trước; đến năm 2020 có trên 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; hằng năm, mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.
5. Hằng năm, 80% số người nghiện và sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; các cơ sở điều trị nghiện ma túy tập trung của tỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy.
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về phòng, chống ma túy bằng nhiều hình thức, trên tất cả các phương tiện truyền thông với nội dung phù hợp từng vùng, miền, từng loại đối tượng, chú ý đến tác hại và xu hướng sử dụng ma túy tổng hợp, chất hướng thần và một số chất ma túy mới; hỗ trợ hoạt động và nhân rộng các mô hình phòng, chống ma túy có hiệu quả ở cơ sở; kết hợp, lồng ghép với tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật và phát triển kinh tế - xã hội khác.
2. Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh quyết liệt, hiệu quả với tội phạm ma túy; triệt xóa các tụ điểm phức tạp về mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, nhất là tại địa bàn trọng điểm, phức tạp. Mở nhiều đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm và tệ nạn ma túy; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy.
3. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ các loại tiền chất đang sử dụng trong công nghiệp y tế liên quan đến ma túy để phòng ngừa việc sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động tội phạm về ma túy; không để xảy ra tình trạng sản xuất trái phép chất ma túy và trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức quản lý chặt chẽ; rà soát, thống kê chính xác người nghiện ma túy; tổ chức các hình thức cai nghiện, chữa bệnh phù hợp...; đầu tư mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone. Làm tốt công tác lập hồ sơ quản lý người nghiện theo các Nghị định của Chính phủ. Quan tâm công tác giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho đối tượng sau cai nghiện; hỗ trợ thực hiện hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện.
5. Tăng cường khả năng chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện và mở rộng các hình thức, biện pháp xã hội phòng, chống ma túy; huy động đa dạng các nguồn lực hợp pháp tham gia phòng, chống ma túy.
1. Nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy
a) Nâng cao năng lực nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, nhất là các vụ án phức tạp, nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan phòng, chống ma túy theo hướng chuyên môn hóa, phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ, trong đó ưu tiên tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách và bộ phận trực tiếp làm công tác tham mưu, quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy.
c) Tổ chức rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy. Tổ chức quản lý chặt chẽ ngành, nghề kinh doanh dễ bị các đối tượng liên quan đến ma túy lợi dụng hoạt động phạm tội; các hoạt động xuất, nhập khẩu, sử dụng tiền chất ma túy, thuốc hướng thần, thuốc có chứa chất ma túy.
d) Đảm bảo nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công tác phòng, chống ma túy; kịp thời động viên, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện. Định kỳ có kế hoạch tổ chức điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá tình hình tệ nạn ma túy để tham mưu điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy phù hợp với từng thời điểm và từng địa bàn.
đ) Áp dụng hiệu quả các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Ưu tiên lĩnh vực đấu tranh, giám định chất ma túy và thống kê về phòng, chống ma túy.
2. Nâng cao năng lực, hiệu quả tuyên truyền phòng, chống ma túy
a) Xác định rõ vai trò, phân công trách nhiệm cụ thể của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thống nhất nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy. Tiến hành nghiên cứu, cải tiến phương pháp, nội dung, hình thức, xây dựng các chương trình tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch gia tăng thời lượng và đa dạng hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác phối hợp tuyên truyền phòng, chống ma túy giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương. Thực hiện các phóng sự, tin, bài liên quan đến phòng, chống ma túy vào những thời điểm thích hợp để thu hút sự quan tâm của đại đa số người dân. Đưa nội dung tuyên truyền trên mạng viễn thông, internet, đồng thời có biện pháp ngăn chặn việc quảng bá, lôi kéo sử dụng bất hợp pháp các chất ma túy.
c) Kết hợp các hình thức tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, trong đó chú ý vai trò của tổ chức, cá nhân có uy tín, ảnh hưởng và các hoạt động văn nghệ, thể thao sinh động mang thông điệp phòng, chống ma túy. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể, trọng tâm là học sinh - sinh viên, công nhân, viên chức, đoàn viên công đoàn và nhân dân.
d) Hằng năm, có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng về phòng, chống ma túy cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
đ) Hỗ trợ tổ chức triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống ma túy ở cấp cơ sở, ưu tiên các xã, phường, thị trấn trọng điểm ma túy. Trong đó, chú trọng triển khai các hoạt động tuyên truyền nhằm làm tốt công tác phòng ngừa phát sinh tội phạm và tệ nạn ma túy; xây dựng và duy trì các mô hình hiệu quả về phòng, chống ma túy.
3. Nâng cao năng lực, hiệu quả đấu tranh chống tội phạm về ma túy
a) Tăng cường lực lượng, bố trí phù hợp, kết hợp bồi dưỡng nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách, đảm bảo đáp ứng những yêu cầu cấp thiết đề ra, phù hợp tình hình thực tiễn và các chính sách pháp luật hiện hành. Đề xuất trang bị, bổ sung, sửa chữa, nâng cấp những trang thiết bị cần thiết, hiện đại cho các lực lượng chuyên trách, đặc biệt là những trang thiết bị phục vụ cho công tác chiến đấu, thông tin liên lạc, đảm bảo hiệu lực và an toàn cho cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ trực tiếp.
b) Tăng cường phối, kết hợp giữa các lực lượng chuyên trách từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, nhất là những xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các kế hoạch phối hợp nhằm kịp thời bổ sung các biện pháp, giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch này.
c) Triển khai các hoạt động nghiệp vụ nhằm phát hiện, đấu tranh, xử lý triệt để tội phạm về ma túy nhất là các vụ phạm tội nghiêm trọng và tại các địa bàn trọng điểm phức tạp, như: Điều tra cơ bản, xây dựng kế hoạch đấu tranh sát với tình hình; mở các đợt cao điểm truy quét tội phạm, triệt xóa các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy; phối hợp các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; phòng ngừa, kiểm soát nhằm phát hiện sớm và tổ chức triệt xóa cây có chất ma túy; truy bắt tội phạm, thu hồi triệt để tài sản do phạm tội mà có.
d) Duy trì hiệu quả hoạt động của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau; chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý triệt để những hành vi liên quan đến trồng cây có chứa chất ma túy và sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh, nhất là ma túy tổng hợp.
4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện ma túy
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 10/9/2014 của UBND tỉnh về thực hiện đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
Quan tâm công tác giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho số đối tượng sau cai nghiện, đồng thời thực hiện tốt việc quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực vào công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
b) Nghiên cứu, đề xuất, áp dụng các tiêu chí xác định mức độ lạm dụng, nghiện ma túy và phác đồ điều trị nghiện, rối loạn do sử dụng ma túy phù hợp với quy định pháp luật và thực tế; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy.
c) Tiếp tục rà soát, quy hoạch, nâng cấp, cải tạo cơ sở cai nghiện ma túy theo hướng đa chức năng, thân thiện và dễ tiếp cận đối với người nghiện. Nghiên cứu, đề xuất, đổi mới công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phù hợp tình hình thực tế. Nghiên cứu, thí điểm, xây dựng quy trình và tiến hành điều trị nghiện ma túy có hiệu quả với các loại ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp để áp dụng tại cơ sở cai nghiện ma túy và cơ sở y tế.
d) Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở cai nghiện ma túy, lồng ghép điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại cộng đồng hoặc theo cụm xã, phường, thị trấn; hỗ trợ công tác dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện. Mở rộng điều trị Methadone cho phạm nhân trong Trại tạm giam.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc xác định tình trạng nghiện theo Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an về quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy.
đ) Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách hạn chế người nghiện bỏ điều trị, khuyến khích cai nghiện tự nguyện; thí điểm và nhân rộng các mô hình cai nghiện và quản lý người nghiện kết hợp với dạy nghề, tạo việc làm theo hướng xã hội hóa.
5. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
Triển khai thực hiện có hiệu quả Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các Hiệp định và thỏa thuận song phương, đa phương về hợp tác phòng, chống ma túy mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
1. Ban Chỉ đạo 138 tỉnh
a) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; các chương trình, kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
b) Các sở, ngành thành viên ban chỉ đạo tỉnh và ban chỉ đạo 138 các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch này và các Đề án, Dự án thuộc Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020.
2. Công an tỉnh
a) Thực hiện vai trò Thường trực Ban chỉ đạo 138 tỉnh, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể tham mưu, thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Kết luận số 95-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị và các Chương trình, kế hoạch khác liên quan công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa phương liên quan triển khai thực hiện công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy.
d) Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương.
đ) Tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định; chủ trì nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết, phù hợp tình hình thực tiễn.
e) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các dự án về "Hỗ trợ, nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và năng lực xử lý án về ma túy của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp"; "Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội về ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp"; "nâng cao hiệu quả phòng, chống ma túy tại các xã, phường, thị trấn"; phối hợp các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an thực hiện Dự án "Nâng cao năng lực, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy" thuộc Chương trình mục tiêu "Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy" sau khi Bộ Công an triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu: Hằng năm đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; tổng kết, rút kinh nghiệm các chuyên án, vụ án ma túy lớn, đặc biệt phức tạp; các vụ án được khởi tố, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội và bảo đảm thời gian quy định; 80% hồ sơ người nghiện được xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc; triệt xóa từ 5 - 10% điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, không để phát sinh tụ điểm phức tạp về ma túy mới; mỗi năm phấn đấu giảm hơn 01% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy và giảm từ hơn 01% số người nghiện ma túy trên địa bàn; không để phát sinh tệ nạn ma túy ở các xã, phường, thị trấn hiện chưa có tệ nạn ma túy; phấn đấu đến hết năm 2020 giảm mức độ phức tạp về ma túy của 20% số xã, phường, thị trấn.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ liên quan công tác dự phòng nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 10/9/2014 của UBND tỉnh về thực hiện đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020. Làm tốt công tác vận động người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện của tỉnh.
c) Phối hợp lực lượng Công an và các ngành liên quan làm tốt công tác lập hồ sơ quản lý người nghiện theo các Nghị định của Chính phủ; tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề cho người nghiện ma túy và giải quyết việc làm cho người đã hoàn thành chương trình cai nghiện. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
d) Nghiên cứu, đề xuất chính sách đặc thù đối với cán bộ làm công tác cai nghiện và học viên tại các cơ sở cai nghiện, chính sách khuyến khích cai nghiện tự nguyện. Huy động, hỗ trợ và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác dự phòng nghiện, cai nghiện ma túy và hỗ trợ sau cai nghiện ma túy.
đ) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện dự án "Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và hỗ trợ cai nghiện ma túy, quản lý sau cai cho người nghiện ma túy", lồng ghép các nhiệm vụ của dự án này vào dự án "Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán" thuộc Chương trình mục tiêu "Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội" sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu:
Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, dạy nghề, việc làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện, giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhận thức, tâm lý, hành vi và nhân cách, giảm tác hại của ma túy đến sức khỏe, gia đình, xã hội và tình hình ANTT trên địa bàn.
Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện ma túy.
Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về cai nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và cai nghiện được đào tạo, cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại cơ sở cai nghiện, điều trị nghiện ma túy có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
Đa dạng hóa các mô hình can thiệp sớm, dự phòng cai nghiện, tổ chức cai nghiện ma túy và quản lý sau cai. Đến năm 2020, tỷ lệ số người nghiện có hồ sơ quản lý được điều trị đạt 80%; tỷ lệ người nghiện được dạy nghề đạt 50%; tỷ lệ người nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng có việc làm đạt 50%.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tiếp tục mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình điều trị và cấp phát Methadone, không để các đối tượng lợi dụng hoạt động phạm tội. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an bảo đảm ANTT tại các cơ sở điều trị, điểm cấp phát Methadone.
b) Phối hợp lực lượng công an, Lao động - Thương binh và Xã hội làm tốt công tác lập hồ sơ áp dụng các biện pháp quản lý đối với người nghiện ma túy; phân công cán bộ có thẩm quyền xác định tình trạng người nghiện ma túy khi có yêu cầu.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý thuốc tân dược gây nghiện, thuốc hướng thần, các loại tiền chất dùng trong y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế và các nhà thuốc trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức tập huấn, cấp chứng chỉ cho cán bộ có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy và cán bộ làm công tác điều trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục cho người tham gia cai nghiện.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông và giáo dục phòng, chống ma túy theo nội dung kế hoạch.
b) Phối hợp, lồng ghép đồng bộ công tác truyền thông phòng, chống ma túy với truyền thông về các chương trình kinh tế - xã hội khác.
c) Chủ trì, triển khai thực hiện Đề án "Truyền thông về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng" sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu:
Thông tin về phòng, chống ma túy được đăng tải trên hệ thống báo chí cấp tỉnh thường xuyên, liên tục.
Đến năm 2018, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% xã, phường, thị trấn được nhận và triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chống ma túy.
Đến năm 2020, ít nhất 30% số xã thuộc địa bàn trọng điểm có mô hình chuyên sâu về phòng, chống ma túy và 50% số xã trên toàn tỉnh có mô hình lồng ghép về phòng, chống ma túy; 70% người dân tại các địa bàn trọng điểm, tập trung vào nhóm tuổi có nguy cơ được tiếp cận các thông tin có kiến thức pháp luật về phòng, chống ma túy và kỹ năng phòng, chống ma túy; 100% phóng viên các cơ quan thông tin truyền thông theo dõi mảng pháp luật, xã hội có kiến thức, kỹ năng viết, đưa tin tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng, viết tin, bài, kẻ vẽ pa nô, áp phích, băng gôn... lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và với các chương trình kinh tế - xã hội khác.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện Đề án "Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các địa phương trọng điểm về ma túy" sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu: 100% các thiết chế văn hóa cơ sở tổ chức hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy; 100% đội chiếu bóng lưu động, đội tuyên truyền văn hóa, văn nghệ lưu động tuyên truyền về phòng, chống ma túy.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo thống nhất và đồng bộ công tác phòng, chống ma túy trong trường học, đảm bảo chương trình giáo dục phòng, chống ma túy phù hợp trong tất cả các cấp học, bậc học.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện đề án "Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học tại các khu vực phức tạp về tệ nạn ma túy" khi bộ giáo dục và đào tạo triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu:
100% học sinh, sinh viên, giáo viên, cán bộ, công nhân viên các trường học tại các địa bàn phức tạp được tuyên truyền, giáo dục và được trang bị kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy; 100% các trường học trên địa bàn đạt tiêu chí "Trường học không có ma túy".
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng phòng, chống ma túy phối hợp chặt chẽ với các lực lượng liên quan thuộc Công an, Hải quan thực hiện có hiệu quả các nội dung kế hoạch; tham gia tuyên truyền, kiểm soát về phòng, chống ma túy.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường lực lượng; nâng cao năng lực; sửa chữa, trang bị, nâng cấp phương tiện chuyên dụng cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy thuộc Bộ Quốc phòng” khi Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu:
Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy cho 100% cán bộ, chiến sỹ; triển khai các biện pháp ngăn chặn, không để ma túy xâm nhập qua đường biển.
Phối hợp chặt chẽ với lực lượng chức năng trong đấu tranh phòng, chống ma túy.
9. Sở Công thương
a) Phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan xây dựng các kế hoạch kiểm soát việc nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh tiền chất theo quy định hiện hành.
b) Theo dõi, quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng các hóa chất là tiền chất ma túy.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho các dự án phòng, chống ma túy phù hợp khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
11. Sở Tài chính
a) Tổng hợp phương án phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch vào dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương; tổng hợp, cấp phát kinh phí thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
12. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp công an tỉnh và các sở, ngành liên quan giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ban chỉ đạo 138 tỉnh kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện kế hoạch; tham mưu chỉ đạo phối hợp liên ngành về phòng, chống ma túy; đề xuất việc lồng ghép, phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực cho công tác phòng, chống ma túy.
13. Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy cho cán bộ, công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp. Xây dựng các mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình hiệu quả cao; nghiên cứu xây dựng những mô hình phù hợp với tình hình, đặc điểm từng địa bàn.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện Đề án "Phòng, chống ma túy cho công nhân, lao động tại các khu công nghiệp" khi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu:
Hằng năm, có ít nhất 80% cơ quan, doanh nghiệp tại các khu công nghiệp phối hợp lực lượng Công an xây dựng mô hình an toàn về ANTT; đến năm 2020, 70% cán bộ, công nhân, người lao động hiểu biết đầy đủ về nhiệm vụ và trách nhiệm trong công tác phòng, chống ma túy.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội
a) Phối hợp Công an tỉnh tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp số 07/CTr-CA-MTTQ ngày 14/5/2014 giữa Ban Thường trực Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên với Công an tỉnh về “Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong thời kỳ mới”.
b) Triển khai hiệu quả các hình thức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân phát hiện, tố giác, đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư".
c) Phối hợp các ngành chức năng và vận động nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
15. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các cơ quan thực thi pháp luật áp dụng thống nhất trong công tác xử lý tội phạm về ma túy; hướng dẫn điều tra xử lý nghiêm các hành vi phạm tội; giải quyết kịp thời những vướng mắc trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy. Tòa án nhân dân các cấp cần tăng cường tổ chức các phiên tòa xét xử lưu động tại nơi xảy ra vụ án ma túy, nơi tình hình ma túy phức tạp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân.
16. Các sở, ban, ngành khác và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020, chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả ở các lĩnh vực, địa bàn, đơn vị quản lý; huy động, bố trí nguồn lực thực hiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; vận động toàn dân tích cực tham gia phòng, chống ma túy.
1. Ban Chỉ đạo 138 của tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này.
2. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; tổ chức xây dựng và phối hợp triển khai các Dự án, Đề án của Chương trình; định kỳ (6 tháng và hàng năm), sơ kết giữa kỳ (năm 2018) và tổng kết có báo cáo về công an tỉnh (qua phòng tham mưu) để tập hợp báo cáo.
3. Công an tỉnh chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế; định kỳ tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; tham mưu tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác; chú trọng kết hợp hiệu quả giữa các nguồn kinh phí khác của Trung ương, địa phương về thực hiện các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 36/KH-UBND về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018
- 3 Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 1575/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Kế hoạch 245/KH-UBQG-BCA năm 2017 về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm ban hành
- 6 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2020
- 7 Quyết định 424/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Bộ Công An ban hành
- 9 Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 10 Kết luận 95-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 1 Quyết định 1575/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2020
- 3 Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Kế hoạch 36/KH-UBND về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018
- 5 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành