- 1 Thông tư 26/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 681/QĐ-TTg năm 2019 về Lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Công văn 7272/BYT-KHTC năm 2020 về triển khai giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trong giai đoạn tới do Bộ Y tế ban hành
- 8 Chương trình 01/CTr-UBND về công tác năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
- 9 Thông tư 26/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 14 tháng 5 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ TÌNH HÌNH THẾ GIỚI
1. Bối cảnh trong nước:
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu trên vùng đồng bằng sông Cửu Long dẫn đến nguy cơ về lụt bão, nước dâng; điều kiện vệ sinh môi trường trong mùa nước nổi tuy có nhiều cải thiện nhưng chưa được giải quyết triệt để, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ là điều kiện để các dịch bệnh luôn có nguy cơ bùng phát.
- Mô hình bệnh tật địa phương có nhiều biến đổi, bên cạnh các bệnh nhiễm trùng, một số bệnh không lây nhiễm, tai nạn thương tích ngày càng có chiều hướng phát triển. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là cơ hội cho ngành Y tế phát triển, tuy nhiên cũng có không ít khó khăn, thách thức như: những nguy cơ lây truyền các dịch bệnh nguy hiểm, các dịch bệnh mới diễn biến khó lường; đời sống Nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng thường bị ảnh hưởng thiên tai còn nhiều khó khăn, tình trạng sức khỏe của Nhân dân không đồng đều giữa các vùng.
- Khó khăn lớn của ngành Y tế là phải đảm bảo công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế thị trường; điều chỉnh cơ chế tài chính theo hướng công bằng trong khi khả năng đầu tư công còn hạn chế.
- Các nguồn đầu tư của nhà nước cho y tế còn hạn hẹp, khả năng các Chương trình mục tiêu quốc gia sẽ không được hỗ trợ tiếp tục từ ngân sách Trung ương mà giao về cho địa phương; sự huy động các nguồn lực từ cộng đồng chưa ổn định, quy mô dân số tiếp tục tăng, bảo hiểm y tế ngày càng phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân ngày càng cao và đa dạng, tạo sức ép về đáp ứng các dịch vụ y tế.
- Số lượng đội ngũ cán bộ y tế nhìn chung tuy có gia tăng so với giai đoạn 2011 - 2015, tuy nhiên nguồn nhân lực y tế vẫn còn yếu và thiếu ở tất cả các tuyến, cả lĩnh vực y tế chuyên sâu và y tế dự phòng.
- Về vệ sinh an toàn thực phẩm: sự bùng nổ dân số cùng với đô thị hóa nhanh dẫn đến thay đổi thói quen ăn uống của Nhân dân, thúc đẩy phát triển dịch vụ ăn uống trên hè phố tràn lan, khó có thể đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, sự gia tăng nhanh dân số còn làm khan hiếm tài nguyên thiên nhiên, trong đó nguồn nước sạch sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống thiếu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm . Sự phát triển của các ngành công nghiệp dẫn đến môi trường ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến vật nuôi và cây trồng. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, chế biến thực phẩm làm cho nguy cơ thực phẩm bị nhiễm bẩn ngày càng tăng do lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản trong rau, quả; tồn dư thuốc thú y trong thịt, thực phẩm sử dụng công nghệ gen, sử dụng nhiều hóa chất độc hại, phụ gia không cho phép, cũng như nhiều quy trình không đảm bảo vệ sinh gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm soát.
- Tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, trong những thời gian tới sẽ tiếp tục phát hiện các ca nhiễm trong cộng đồng và nhiều khả năng sẽ còn các ca tử vong là những bệnh nhân nặng.
2. Tình hình thế giới:
- Dịch Covid-19 đang diễn ra trên toàn cầu trong suốt thời gian qua. Khơi nguồn của dịch xuất phát từ thành phố Vũ Hán vào cuối tháng 12 năm 2019 đến nay vẫn chưa được dập tắt, dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia, là thủ phạm khiến toàn thế giới chao đảo và gây ra những thiệt hại vô cùng nghiêm trọng.
- Thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức về sức khỏe, từ sự bùng phát các bệnh dịch có thể phòng ngừa bằng vắc-xin như sởi và bạch hầu, sự gia tăng vi sinh vật kháng thuốc, tăng tỷ lệ béo phì và ít vận động thể chất tới những tác động lên sức khỏe do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và khủng hoảng nhân đạo.
- Người lao động nhiều nước trên thế giới đang phải làm việc trong môi trường không đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, tiếp xúc với nhiều yếu tố có hại như: tiếng ồn, rung, bức xạ ion hóa, các điều kiện khí hậu không thuận lợi,... Các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp như chấn thương, tiếng ồn, các tác nhân gây ung thư, bụi và các nguy cơ về ecgônômi (nguy cơ rối loạn cơ xương do vị trí, tư thế lao động) đã gây ra đáng kể gánh nặng bệnh mãn tính như: chấn thương lưng, điếc, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh hen, ung thư phổi, bệnh máu trắng và bệnh trầm cảm. Hàng năm 12,2 triệu người đang ở tuổi lao động và phần lớn ở các nước đang phát triển tử vong do các bệnh không lây nhiễm. Các yếu tố nguy cơ về môi trường, như ô nhiễm không khí, nước và đất, tiếp xúc với các hóa chất, biến đổi khí hậu và tia cực tím, góp phần gây ra hơn 100 bệnh tật và chấn thương. Các bệnh không lây nhiễm chiếm số lượng lớn trong các tử vong liên quan đến môi trường, gồm chủ yếu các bệnh như: đột quỵ, bệnh tim, ung thư và các bệnh hô hấp mãn tính. Đồng thời, tử vong do các bệnh truyền nhiễm như tiêu chảy và sốt rét, thường liên quan đến chất lượng nước, vệ sinh và quản lý chất thải không đảm bảo.
1. Căn cứ pháp lý đề xuất giai đoạn 2021-2025:
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về công tác dân số trong tình hình mới”; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025, số 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; số 1092/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2018 phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam, số 681/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2019 về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030; Công văn số 7272BYT-KH-TC ngày 27 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế về việc triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trong thời gian tới; Chương trình công tác số 01/CTr-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh.
2. Đầu tư giai đoạn 2021-2025 là giải pháp cần thiết, chủ yếu và quan trọng để giải quyết các yếu tố nguy cơ về dịch, bệnh dịch.
3. Nhằm duy trì các thành tựu đã đạt được thời gian qua.
4. Nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
5. Thể hiện cam kết của Chính phủ Việt Nam với cộng đồng quốc tế.
6. Sự phối hợp liên ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội.
7. Lồng ghép với các Chương trình, dự án.
8. Những vấn đề cấp bách cần được giải quyết giai đoạn 2021 - 2025.
III. MỤC TIÊU CHUNG, MỤC TIÊU CỤ THỂ, KẾT QUẢ, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động y tế tư nhân, giá cả và chất lượng thuốc. Tập trung đổi mới, củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở, thực hiện theo hướng giảm đầu mối, phù hợp với hội nhập quốc tế nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực các tuyến.
- Chủ động phòng chống một số dịch bệnh, phát hiện dịch sớm, kịp thời khống chế, không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, dịch bệnh, góp phần tăng tuổi thọ, nâng cao các chỉ số sức khỏe cơ bản của người dân.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế, tạo nền tảng vững chắc để phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, chất lượng và bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của các tầng lớp Nhân dân.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
Tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 125/100.000 dân;
Duy trì 100% bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế, trong đó 80% bệnh nhân tàn tật nặng được phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng. 100% số huyện trong vùng dịch tễ lưu hành đạt 4 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong tuyến huyện;
Tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân <0,1; khống chế tỷ lệ chết do sốt rét dưới 0,01/100.000 dân;
Tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết: <90/100.000 dân; tỷ lệ tử vong/số mắc: 0,5%;
Tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng: <100/100.000 dân; Tỷ lệ tử vong/số mắc: 0,5%;
Giám sát phát hiện sớm bệnh Cúm A(H7N9), xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng;
Giám sát phát hiện, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng;
100% số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt; 100% số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân động kinh và 40% số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm. Quản lý, điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng cho 95% số bệnh nhân tại các xã, phường, thị trấn đã được triển khai;
80% số người bị tăng huyết áp được phát hiện sớm; 75% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
80% số người bệnh đái tháo đường được phát hiện, trong đó 75% được quản lý, điều trị;
Tỷ lệ bướu cổ trẻ em từ 8 - 10 tuổi <5%;
70% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 60% số người đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
70% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 60% số người bệnh hen phế quản được điều trị: đạt kiểm soát hen, trong đó 40% đạt kiểm soát hoàn toàn;
30% số người bị ung thư được phát hiện sớm;
Giảm ít nhất 15% tỷ lệ mắc mới các bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông như: cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân, béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường so với tỷ lệ mắc mới năm 2020. Trên 95% số trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường.
- Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
Duy trì thành quả thanh toán, loại trừ các bệnh có vắc xin bảo vệ;
Phấn đấu tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 98%.
- Dự án 3: Dân số và phát triển
Giảm 30% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, 70% huyện đạt mức sinh thay thế, 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại;
Tỷ số giới tính khi sinh dưới 111 bé trai/100 bé gái;
Tuổi thọ trung bình đạt 75 tuổi;
Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 71%;
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt trên 50%, tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt trên 80%;
Phấn đấu duy trì mức sinh thay thế đạt 1,9 con/phụ nữ;
Tỷ lệ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%;
Tỷ lệ chăm sóc sức khỏe sinh sản đạt 90%;
Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi dưới 10%;
Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi dưới 13%;
Giảm tỷ suất tử vong mẹ dưới 15%;
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trẻ em dưới tuổi thể cân nặng dưới 10%;
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trẻ em dưới tuổi thể thấp còi dưới 20%.
- Dự án 4: An toàn vệ sinh thực phẩm
Giảm 10% số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trung bình so với trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
100% phòng kiểm nghiệm thực phẩm tại tỉnh đạt chuẩn TCVN ISO/IEC 17025:2017;
90% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm có kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý có kiến thức về an toàn thực phẩm;
Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông sản <5%;
Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản <4%;
100% các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh có mô hình chợ bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
Số trường hợp nhiễm mới HIV do lây nhiễm qua đường tiêm chích ma túy giảm 40%, do lây nhiễm qua đường tình dục giảm 30%, so với năm 2020;
95% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 95% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV); 95% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
- Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh huyết học
Đảm bảo tiếp nhận và cung cấp đủ số lượng máu truyền cho bệnh nhân khi có nhu cầu;
Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi (02 bệnh viện) đủ khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh tan máu bẩm sinh (bệnh Thalassemia);
70% bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu (bệnh Hemophilia) được chẩn đoán và quản lý.
- Dự án 7: Quân dân y kết hợp
Đào tạo liên tục, hỗ trợ tập huấn đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bổ sung lực lượng cho lực lượng dự bị động viên của tỉnh. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trong nghiên cứu khoa học;
Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân y kết hợp;
Phối hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa.
- Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
100% các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh được kiểm tra, giám sát thực hiện triển khai các dự án/hoạt động;
100% các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức các hoạt động truyền thông các nội dung của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Chỉ tiêu chủ yếu:
TT | Chỉ tiêu thực hiện | ĐVT | 2025 |
1 | Tỷ lệ mắc bệnh Lao/100.000 | 100.000 dân | 125 |
2 | Tỷ lệ mắc Sốt rét/1.000 dân | 100.000 dân | 0.1 |
3 | Tỷ lệ mắc SXH/100.000 dân | 100.000 dân | 90 |
Tỷ lệ chết/số mắc | % | 0,5 | |
4 | Tỷ lệ mắc TCM/100.000 dân | 100.000 dân | 90 |
Tỷ lệ chết/số mắc | % | 0,5 | |
5 | Số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt | % | 100 |
6 | Số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân động kinh | % | 100 |
7 | Số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm | % | 50 |
8 | Quản lý, điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng cho số bệnh nhân tại các xã, phường, thị trấn đã được triển khai | % | 95 |
9 | Số mắc tăng huyết áp được phát hiện sớm | % | 80 |
Số quản lý điều trị/số mắc | % | 75 | |
10 | Số mắc đái tháo đường được phát hiện sớm (%) | % | 80 |
Số quản lý điều trị/số mắc | % | 75 | |
11 | Tỷ lệ mắc bướu cổ trẻ em từ 8 - 10 tuổi | % | 5 |
12 | Số mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện sớm | % | 70 |
Số quản lý điều trị/số mắc | % | 60 | |
13 | Số mắc hen phế quản được phát hiện sớm | % | 70 |
Số quản lý điều trị/số mắc | % | 60 | |
14 | Số người mắc ung thư được phát hiện sớm | % | 30 |
15 | Giảm tỷ lệ mắc mới các bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông so với năm 2020 | % | 15 |
16 | Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi tiêm phòng vắc xin đủ liều | % | >98 |
17 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi | 75 |
18 | Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các BPTTHĐ | % | 80 |
19 | Tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh | % | 70 |
20 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc trước sinh | % | 90 |
21 | Tỷ số giới tính khi sinh | Bé trai/100 bé gái | <111 |
22 | Tỷ suất tử vong trẻ <1 tuổi | % | 10 |
23 | Tỷ suất tử vong trẻ <5 tuổi | % | 13 |
24 | Tỷ suất tử vong mẹ | % | 15 |
25 | Tỷ lệ suy dưỡng trẻ em<5 tuổi (cân nặng) | % | <10 |
IV. PHẠM VI, QUY MÔ, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và quy mô: trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng thụ hưởng: người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và các địa phương lân cận.
3. Đối tượng thực hiện: Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ thực hiện các dự án, hoạt động của Chương trình.
4. Thời gian thực hiện: từ năm 2021 - 2025.
1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Tập trung, ưu tiên đầu tư để tạo bước chuyển biến toàn diện về tổ chức, nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị và cơ chế hoạt động của y tế cơ sở, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển đội ngũ bác sỹ gia đình và lồng ghép mô hình bác sỹ gia đình vào y tế tuyến cơ sở;
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở. Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng nhóm đối tượng các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi. Theo dõi tình trạng sức khỏe, quản lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp, chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người dân đặc biệt đối với quản lý bệnh không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác. Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch và chăm sóc hỗ trợ người bị bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác tại các Trạm y tế. Tuyên truyền, vận động Nhân dân khám sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh việc quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở;
- Chủ động phòng chống các bệnh dịch xâm nhập từ bên ngoài, tăng cường công tác giám sát, phát hiện sớm, dập dịch kịp thời, không để dịch bệnh lớn xảy ra; từng bước kiểm soát các yếu tố có hại đến sức khỏe liên quan đến môi trường, an toàn thực phẩm, lối sống và hành vi của người dân. Tập trung thực hiện tốt công tác phòng chống các bệnh lây nhiễm;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025. Triển khai hoạt động phát hiện sớm, dự phòng, quản lý bệnh không lây nhiễm tại TYT xã và tại cộng đồng.
- Hoạt động phòng, chống lao:
Tăng cường năng lực xét nghiệm và X - quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định;
Triển khai các can thiệp tích cực, phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo đảm chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ điều trị, chết;
Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống lao;
Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.
- Hoạt động phòng, chống phong:
Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị liệu cho bệnh nhân phong mới;
Phòng chống tàn tật, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong;
Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống phong;
Giám sát chuyên môn hoạt động phòng chống phong ở địa phương;
Tổ chức loại trừ bệnh phong.
- Hoạt động phòng, chống sốt rét:
Mua thuốc điều trị; hóa chất phun, tẩm màn; dụng cụ bảo vệ cá nhân; bổ sung trang thiết bị, bình phun hóa chất, vật tư, hóa chất xét nghiệm chẩn đoán hỗ trợ cho các địa phương;
Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt rét;
Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt rét;
Giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát công tác điều trị bệnh nhân.
- Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết:
Truyền thông vận động, hỗ trợ cộng đồng thực hiện vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, chất thải sinh hoạt, diệt muỗi phòng bệnh;
Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng điểm;
Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt xuất huyết;
Dự trữ, hỗ trợ vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống sốt xuất huyết cho các địa phương có dịch bùng phát khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần:
Quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát hiện ở giai đoạn trước;
Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm mới;
Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần;
Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần.
- Hoạt động phòng, chống ung thư:
Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng đồng;
Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh ung thư;
Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống ung thư;
Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng.
- Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch:
Nghiên cứu, đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh tim mạch;
Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh tăng huyết áp;
Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận, quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim.
- Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt:
Điều tra, giám sát dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các rối loạn do thiếu Iốt, chất lượng gia vị mặn chứa Iốt trên toàn tỉnh;
Phát hiện sớm người mắc bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều trị;
Nghiên cứu, đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt.
- Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ):
Đào tạo, tập huấn chuyên môn BPTNMT&HPQ;
Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh mắc BPTNMT&HPQ;
Hỗ trợ trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị triển khai hoạt động về BPTNMT&HPQ;
Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh mắc BPTNMT&HPQ ở bệnh viện/TTYT tại các tuyến để nâng cao kiến thức của người bệnh.
- Hoạt động Y tế trường học:
Thường xuyên đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị lực. Tổ chức khám, kê đơn kính, theo dõi và hướng dẫn chăm sóc mắt cho những trẻ em, học sinh giảm thị lực. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp cho học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động thể lực ngoài trời, tăng thời gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự nhiên;
Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường;
Thực hiện các hoạt động giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học sinh;
Thực hiện các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường;
Triển khai các hoạt động cho học sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường;
Thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của học sinh; duy trì tẩy giun định kỳ cho học sinh mẫu giáo và tiểu học.
2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
- Tiếp tục nâng cao tỷ lệ và chất lượng TCMR, bảo đảm vắc xin, phát triển các loại hình dịch vụ để người dân dễ tiếp, đảm bảo tiêm chủng an toàn, hiệu quả;
- Bảo đảm cung ứng đủ vắc xin; tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia. Duy trì công tác tiêm chủng hàng tháng, mỗi đợt tiêm phải kết hợp điều tra bổ sung số trẻ mới sinh, mới chuyển đến, số sót cũng như loại bỏ số trẻ chết hoặc chuyển đi cũng như cập nhật mũi tiêm của trẻ do nơi khác tiêm cho đối tượng trẻ của mình quản lý;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia;
- Củng cố, nâng cấp dây chuyền lạnh; 9 kho lưu trữ, bảo quản vắc xin đạt tiêu chuẩn thực hành bảo quản thuốc tốt (GSP) tại tuyến tỉnh và các huyện trong tỉnh, bao gồm hệ thống kho, buồng lạnh, xe lạnh chuyên dụng (nếu có).
3. Dự án 3: Dân số và phát triển
a) Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ):
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả;
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số. Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khoẻ sinh sản trước hôn nhân;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh triển khai đồng bộ, đạt và vượt các chỉ tiêu theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh hợp lý;
- Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các trường chính trị, trung học phổ thông: tổ chức nói chuyện chuyên đề về nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh cho học sinh các trường THPT, lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Phối hợp trường Chính trị đưa nội dung vào trong giảng dạy, với hình thức chuyên đề: giới và bình đẳng giới, vai trò và vị thế người phụ nữ, không lựa chọn giới tính thai nhi…
- Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi: Tổ chức tập huấn phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật của nhà nước và quy định có liên quan đến việc nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên ngành y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan. Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Đẩy mạnh tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và hiệu quả thực tế của việc tham gia thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số.
Vận động nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn tham gia tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh tham gia sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật bẩm sinh;
- Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS - KHHGĐ;
- Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có). Tư vấn sử dụng, theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai, KHHGĐ;
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;
- Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số;
- Tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số tại các xã, phường, thị trấn;
- Tăng cường đầu tư ngân sách địa phương, đa dạng hóa các nguồn đầu tư từ cộng đồng, doanh nghiệp, tư nhân cho công tác dân số. Ngân sách địa phương đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực hiện các chính sách đối với đối tượng được nhà nước chi trả hoặc hỗ trợ.
b) Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng:
- Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng;
- Xây dựng mô hình phục hồi chức năng tại tuyến y tế cơ sở;
- Sàng lọc phát hiện khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của dự án.
c) Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Vận động người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, khám sức khỏe định ký ít nhất 01 lần/năm, tuyên truyền kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, gia đình người cao tuổi tại cộng đồng;
- Triển khai chăm sóc dài hạn lồng ghép quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng;
- Quản lý sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác;
- Phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi. Cung cấp các hướng dẫn chuyên môn, tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc.
d) Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Triển khai các hoạt động dự phòng, tư vấn, khám và xét nghiệm sàng lọc cho phụ nữ có thai, phòng các bệnh lây nhiễm từ mẹ sang con, phát hiện sớm ung thư đường sinh sản, kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, thực hiện hiệu quả hoạt động chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở;
- Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Xây dựng và triển khai mô hình hoặc thí điểm mô hình tư vấn sàng lọc trước sinh và sơ sinh qua sử dụng mạng điện tử (internet), viễn thông.
- Tăng khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh: phối hợp với các đơn vị có liên quan cam kết triển khai thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh từ tuyến tỉnh, huyện, xã và có sự liên kết chặt chẽ, phối hợp hỗ trợ về nguồn nhân lực, kỹ thuật đảm bảo tất cả các cơ sở y tế tuyến huyện có đủ năng lực triển khai chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Thành lập và duy trì đội ngũ làm công tác truyền thông, vận động và quản lý phụ nữ mang thai sàng lọc trước sinh và trẻ sàng lọc sơ sinh từ tỉnh đến ấp/khu vực. Thành lập mới và duy trì hoạt động các câu lạc bộ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sau sinh, câu lạc bộ “Khỏe mẹ, khỏe con gia đình hạnh phúc” tại địa phương, tăng cường hoạt động, sinh hoạt thường xuyên và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động;
- Nâng cao năng lực cho cán bộ công tác tại các cơ sở y tế tham gia chương trình sàng lọc trước sinh, sơ sinh: quy hoạch, đào tạo cán bộ tuyến tỉnh, huyện về siêu âm hình thái, kỹ thuật lấy mẫu máu, quản lý đối tượng, thống kê báo cáo và kiến thức về sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Tổ chức lớp tập huấn, đào tạo kỹ năng tuyên truyền, tư vấn, quản lý đối tượng thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện, xã và cộng tác viên. Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng.
e) Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung cho trẻ dưới 2 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường;
- Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng có nguy cơ cao: Bổ sung Vitamin A cho trẻ em và bà mẹ sau sinh; đa vi chất cho trẻ em; viên sắt/đa vi chất cho trẻ gái vị thành niên, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm cho trẻ tiêu chảy. Thực hiện điều trị suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em và hỗ trợ dinh dưỡng vùng có thiên tai, thảm họa. Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp;
- Triển khai thực hiện tốt Chương trình Sữa học đường. Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống;
- Đào tạo, tập huấn và giám sát chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
- Hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế biến thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì;
- Tổ chức các chiến dịch bổ sung vitamin A, chiến dịch phòng, chống suy dinh dưỡng;
- Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng.
4. Dự án 4: An toàn thực phẩm
- Thực hiện tốt việc phối hợp liên ngành về an toàn thực phẩm; tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm. Kiểm tra, thanh tra thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm; lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm an toàn thực phẩm. Đào tạo, tập huấn chuyên môn an toàn thực phẩm;
- Thực hiện các giải pháp chuyên môn, kỹ thuật phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học, khu công nghiệp;
- Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan triển khai các mô hình tiên tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an toàn (dấu chấm phẩy); hoàn thiện và áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng. Hỗ trợ xây dựng, áp dụng một số mô hình tiên tiến đạt chuẩn về an toàn thực phẩm như: Chợ an toàn thực phẩm, GMP, GHP, VietGAP, HACCP, ISO 22000, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố;
- Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh kết nối với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc. Đầu tư trang bị thiết bị, phương tiện, dụng cụ, hóa chất phục vụ hoạt động chuyên môn về an toàn thực phẩm;
- Tiếp tục triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông nhằm thay đổi hành vi về VSATTP;
- Điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm (nếu có). Giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm; cảnh báo, xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm; giám sát dịch tễ học các bệnh truyền qua thực phẩm. Không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm (trên 30 người mắc) trên địa bàn tỉnh.
5. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”;
- Triển khai thực hiện Tháng cao điểm dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Kế hoạch của Ban chỉ đạo 138 tỉnh;
- Triển khai thực hiện hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS tại cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ giải trí,… khuyến khích các hoạt động có sự tham gia của các vị lãnh đạo, các vị chức sắc ở cộng đồng người nhiễm HIV và gia đình;
- Tổ chức giám sát ca bệnh, điều tra dịch tễ học đối với từng trường hợp nhiễm HIV tại cộng đồng thông qua mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện kiểm tra, giám sát hỗ trợ thường xuyên hoạt động xét nghiệm HIV và tư vấn xét nghiệm HIV trên địa bàn tỉnh;
- Củng cố đội ngũ Giáo dục viên đồng đẳng trong nhóm nghiện chích ma túy, gái mại dâm,… đảm bảo độ bao phủ cả về địa bàn và đối tượng tránh trùng lắp trong việc truyền thông trực tiếp, kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV và thực hiện các chương trình bao cao su, bơm kiêm tiêm sạch;
- Củng cố phòng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế thành phố Ngã Bảy, Trung tâm Y tế huyện Châu Thành A thực hiện đạt hiệu quả;
- Cập nhật các khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và tham gia các khóa đào tạo nhằm tăng khả năng tiếp cận với các phác đồ điều trị HIV/AIDS hiệu quả;
- Củng cố hệ thống, duy trì giao ban, điều phối chuyển tuyến, chuyển tiếp người nhiễm HIV giữa các dịch vụ nhằm tăng chuyển tuyến, chuyển tiếp thành công người nhiễm HIV từ các cơ sở tư vấn xét nghiệm đến các cơ sở chăm sóc và điều trị; bao gồm cả việc chuyển tiếp PNMT nhiễm HIV và trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Củng cố, đào tạo và đào tạo lại để nâng cao năng lực chăm sóc, chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS cho mạng lưới điều trị ngoại trú tại các huyện;
- Củng cố sự phối hợp hiệu quả và bền vững giữa chương trình HIV/AIDS và chương trình Lao; bao gồm chuyển tiếp bệnh nhân giữa các cơ sở khám và điều trị Lao với các cơ sở khám và điều trị HIV, dự phòng Lao, chẩn đoán và điều trị Lao ở người nhiễm HIV, điều trị ARV và Lao cho người đồng nhiễm Lao/HIV.
6. Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh huyết học
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù;
- Tổ chức các sự kiện hiến máu, mô hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực trên địa bàn tỉnh nhằm tuyển chọn nguồn người hiến máu an toàn;
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện trong toàn tỉnh;
- Xây dựng ngân hàng máu sống dựa trên lực lượng hiến máu dự bị;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an toàn truyền máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học;
- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và truyền máu an toàn;
- Triển khai các hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học;
- Giám sát dịch tễ; thực hiện phác đồ điều trị một số bệnh lý huyết học.
7. Dự án 7: Quân dân y kết hợp
- Hỗ trợ trang thiết bị y tế cơ bản cho các đơn vị y tế dự bị động viên đáp ứng yêu cầu huấn luyện, diễn tập sẵn sàng động viên;
- Hỗ trợ công tác huấn luyện, diễn tập lực lượng y tế cơ động đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn cấp về y tế;
- Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân y kết hợp;
- Khám bệnh, chữa bệnh lưu động và theo chiến dịch cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã đặc biệt khó khăn.
8. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
- Nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi của người dân trong việc chủ động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của bản thân và cộng đồng, phát triển BHYT toàn dân. Đảm bảo cung cấp thông tin y tế đầy đủ, có chất lượng, hệ thống, thường xuyên và kịp thời. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi như: chế độ dinh dưỡng hợp lý; bảo đảm ATTP, tăng cường luyện tập thể dục thể thao; giữ gìn vệ sinh môi trường, không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia,… chú trọng truyền thông về Chương trình sức khỏe Việt Nam được phê duyệt tại Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thiết lập và tổ chức thực hiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án;
- Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của Chương trình;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức các ngày/tháng cao điểm truyền thông của Chương trình, Dự án;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin;
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về y tế, dân số và an toàn thực phẩm. Xây dựng, duy trì, triển khai đội truyền thông cơ động; đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng;
- Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu;
- Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
VI. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí: 141.630.693.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí mua thuốc, vắc xin: 12.917.209.000 đồng.
- Kinh phí thực hiện hoạt động chuyên môn: 128.713.484.000 đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách Trung ương;
Ngân sách địa phương;
Các nguồn hợp pháp khác.
- Hàng năm tùy thuộc vào nguồn vốn Trung ương cấp và khả năng cân đối ngân sách địa phương giao Sở Y tế phối hợp Sở Tài chính tham mưu tổ chức triển khai thực hiện.
VII. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN; CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
1. Giải pháp thực hiện chương trình về tài chính:
- Thành lập Ban Chỉ đạo chung của các chương trình tại Sở Y tế để có sự phối hợp tốt từ chuyên môn và kế toán khi duyệt kế hoạch cho các chương trình cũng như giám sát đánh giá kết quả thực hiện;
- Cân đối ngân sách địa phương để bố trí kinh phí đối ứng cho các chương trình, đề án;
- Kiến nghị Bộ Y tế đề xuất Bộ Tài chính điều chỉnh nội dung Thông tư 26/2018/TT-BTC phần kinh phí Trung ương và kinh phí địa phương không bắt buộc bố trí kinh phí nguồn địa phương khi kinh phí Trung ương còn thừa.
2. Cơ chế thực hiện tài chính:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương: Bộ Y tế ban hành kế hoạch hoạt động ứng với phần kinh phí cấp ngay từ đầu năm thông báo cho các Sở Y tế;
- Tình hình bố trí ngân sách địa phương: căn cứ tình hình thực hiện dự toán năm trước và các chỉ tiêu thực hiện năm mới của các đơn vị. Sở Y tế thẩm định và mời các đơn vị tham gia thảo luận với Sở Tài chính để thống nhất nội dung phân bổ kinh phí đảm bảo hoàn thành 100% chi tiêu của ngành giao cho đơn vị.
3. Giải pháp thực hiện chương trình:
a. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
* Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm:
- Biện pháp chung:
Củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động trong phòng chống bệnh dịch, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn;
Tăng cường trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh, sớm phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, cấp và bổ sung kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh và các Chương trình mục tiêu y tế;
Tăng cường xã hội hóa công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và người dân cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất;
Tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đôn đốc và hỗ trợ tuyến dưới nhằm củng cố nâng cao năng lực của hệ thống phòng chống dịch từ tỉnh đến xã;
Tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thống kê báo cáo, mở rộng triển khai sử dụng hệ thống báo cáo điện tử ở tất cả các tuyến;
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh.
- Về chuyên môn:
Giám sát thường quy được triển khai tại các tất cả các xã, phường, thị trấn trong Tỉnh;
Giám sát chủ động được thực hiện tại các xã điểm của các huyện, thị xã, thành phố;
Tăng cường giám sát bệnh chủ động tại cộng đồng, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên, kịp thời thu dung, cách ly, điều trị, cấp cứu bệnh nhân, xử lý ổ dịch triệt để nhằm hạn chế lây lan và không để bệnh dịch lan rộng, bùng phát. Chú trọng vào nhóm các dịch bệnh nguy hiểm (MERS-CoV, cúm A(H5N1), cúm A (H7N9), dịch hạch,….) và các bệnh lưu hành có số mắc cao (tay chân miệng, sốt xuất huyết Dengue, sởi, sốt rét, bệnh dại...);
Nâng cao chất lượng của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại tất cả các tuyến nhằm cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về dịch tễ học và các yếu tố liên quan làm cơ sở lập kế hoạch dự phòng và khống chế dịch bệnh chủ động;
Chuẩn bị sẵn sàng phương án, kế hoạch phối hợp, ứng phó theo tình huống nếu xảy ra dịch bệnh lớn hoặc xảy ra đại dịch, các tình huống nguy cơ về y tế công cộng;
Tăng cường năng lực hệ điều trị để phát hiện sớm, thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, giảm biến chứng và giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối;
Thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo: thông tin phản hồi giữa các tuyến, báo cáo đột xuất, báo cáo khẩn, báo cáo định kỳ.
* Phòng, chống các bệnh không lây:
- Chương trình phòng, chống Đái tháo đường (ĐTĐ):
Sàng lọc phát hiện sớm đối tượng tiền ĐTĐ và mắc ĐTĐ tại cộng đồng, tập trung vào nhóm có yếu tố nguy cơ;
Triển khai công tác tư vấn, quản lý đối tượng tiền ĐTĐ và mắc ĐTĐ;
Tổ chức hoạt động ngày Thế giới phòng chống ĐTĐ;
Triển khai thực hiện kế hoạch, giám các hoạt động đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo đúng yêu cầu của chương trình, dự án và đạt chỉ tiêu kế hoạch;
Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý cho cán bộ y tế tuyến cơ sở.
- Chương trình phòng, chống Tăng huyết áp (THA):
Hoạt động khám sàng lọc được triển khai tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn cho các đối tượng ≥ 40 tuổi trên địa bàn;
Triển khai mô hình dự phòng và quản lý bệnh nhân THA từng bước rộng khắp trên toàn tỉnh;
Hoạt động giám sát: Giám sát công tác điều trị, giám sát hoạt động truyền thông và giám sát hoạt động quản lý bệnh nhân;
Giám sát khám sàng lọc tại cộng đồng và sàng lọc chủ động tại Trạm Y tế;
Thực hiện thống kê báo cáo, giám sát bệnh THA tại địa bàn theo quy định.
- Chương trình Sức khỏe Tâm thần cộng đồng:
Tham gia tập huấn tuyến trên để nắm bắt kịp thời thông tin, kiến thức mới;
Tiếp cận thuyết phục để tạo sự đồng thuận hơn nữa của chính quyền địa phương, cơ sở y tế và các ban ngành;
Nâng cao trách nhiệm lực lượng cộng tác viên;
Tiếp nhận chỉ đạo tuyến, giám sát của tuyến trên và tiến hành chỉ đạo tuyến, giám sát, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến huyện; Báo cáo kịp thời cho Bệnh viện chuyên khoa Tâm thần - Da liễu tỉnh, Sở Y tế, Bộ Y tế.
- Chương trình BPTNMT và HPQ:
Củng cố phòng quản lý BPTNMT & HPQ tại Bệnh viện Phổi tỉnh;
Tăng cường giám sát và củng cố các phòng quản lý BPTNMT&HPQ;
Đào tạo cho các y bác sĩ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn về chẩn đoán, điều trị và dự phòng BPTNMT&HPQ;
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe dự phòng, quản lý Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính & Hen phế quản;
Tổ chức tập huấn cho tuyến huyện và tuyến xã: bao gồm các bác sỹ nội khoa đang làm việc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố về chẩn đoán, điều trị, quản lý BPTNMT & HPQ;
Giám sát các hoạt động về quản lý, điều trị người bệnh BPTNMT & HPQ, cấp phát thuốc, giám sát việc sử dụng các trang thiết bị của Dự án.
- Chương trình phòng, chống Ung thư:
Huy động sự ủng hộ của các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, cộng đồng, các tổ chức cá nhân tham gia;
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình tại địa phương;
Tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống ung thư thường xuyên, thông qua việc phát hành các tờ rơi, áp phích...; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Tiếp tục thực hiện khám sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử cung trên địa bàn;
Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức về dự phòng, giám sát, phát hiện sớm bệnh ung thư cho tuyến cơ sở làm công tác phòng chống ung thư;
Tăng cường hệ thống giám sát, quản lý và báo cáo bệnh nhân ung thư các tuyến.
b. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
- Duy trì thành quả TCMR đã đạt được trong những năm trước của tỉnh và làm tốt hơn nữa công tác này trong những năm tới;
- Củng cố Ban Chỉ đạo chương trình TCMR các tuyến từ tỉnh đến xã;
- Duy trì và củng cố hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế trong việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng;
- Đảm bảo đáp ứng đủ, kịp thời các loại vắc xin, vật tư trong tiêm chủng thường xuyên, tiêm chủng chiến dịch;
- Nâng cao năng lực quản lý, thống kê các hoạt động tiêm chủng;
- Tổ chức kiểm tra giám sát thường xuyên để đánh giá hiệu quả chương trình;
- Tổng hợp số liệu, vào sổ lưu và báo cáo theo đúng quy định của chương trình TCMR;
- Bảo đảm thực hiện TCMR thường xuyên hàng tháng, đúng thời gian quy định. Thực hiện tốt khám sàng lọc, theo dõi trẻ tối thiểu 30 phút sau tiêm tại điểm tiêm;
- Tăng cường chất lượng hoạt động của tổ y tế ấp và mạng lưới cộng tác viên y tế. Quản lý tốt các đối tượng trong địa bàn phụ trách;
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ TCMR tuyến huyện, xã kể cả y tế ấp/khu vực (nếu cần);
- Kiểm tra, giám sát tuyến cơ sở trong quá trình triển khai hoạt động, phối hợp cùng địa phương xử lý những khó khăn phát sinh trong hoạt động thực tế.
c. Dự án 3: Dân số và phát triển
- Tham mưu các cấp ủy Đảng và chính quyền xây dựng các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng năm;
- Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ: tiếp tục củng cố, hoàn thiện tuyển dụng chính thức vào biên chế viên chức Dân số đội ngũ cán bộ công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo có đủ trình độ, năng lực thực hiện được mục tiêu đã đặt ra. Bố trí đủ cán bộ chuyên trách tại các xã, phường, thị trấn và lực lượng cộng tác viên dân số ấp/khu vực;
- Công tác thi đua, khen thưởng: Duy trì thường xuyên, liên tục các phong trào thi đua, chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch;
- Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi;
- Đảm bảo hậu cần và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ;
- Thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu DS-KHHGĐ;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác DS-KHHGĐ;
- Triển khai và thực hiện công tác giám sát và đáp ứng tử vong mẹ;
- Triển khai Sổ theo dõi sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em trên toàn Tỉnh;
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nam giới và người cao tuổi.
d. Dự án 4: An toàn thực phẩm
- Tiếp tục triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông nhằm thay đổi hành vi về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn an toàn thực phẩm;
- Kiểm tra, thanh tra thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm; lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm an toàn thực phẩm;
- Điều tra, xử lý ngộ độc thực phẩm;
- Giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm; cảnh báo, xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm; giám sát dịch tễ học các bệnh truyền qua thực phẩm;
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng một số mô hình tiên tiến đạt chuẩn về an toàn thực phẩm như: Chợ an toàn thực phẩm, GMP, GHP, VietGAP, HACCP, ISO 22000, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố;
- Đầu tư trang bị thiết bị, phương tiện, dụng cụ, hóa chất phục vụ hoạt động chuyên môn về an toàn thực phẩm;
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn hàng tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng, năm theo quy định.
e. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
- Tăng cường triển khai các biện pháp dự phòng phối hợp có hiệu quả, bao gồm can thiệp giảm tác hại, truyền thông có chủ đích, xét nghiệm và điều trị;
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai chương trình can thiệp giảm tác hại;
- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật và tổ chức thực hiện truyền thông về can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV;
- Mở rộng triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone;
- Mở rộng độ bao phủ xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV và xét nghiệm theo dõi điều trị;
- Ổn định, củng cố và kiện toàn mạng lưới tổ chức phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; lồng ghép các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm, điều trị ARV, điều trị Methadone tạo thuận lợi cho người bệnh;
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động phòng chống HIV.
f. Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh huyết học
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù;
- Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tỉnh tổ chức các sự kiện hiến máu, mô hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực trên địa bàn Tỉnh nhằm tuyển chọn nguồn người hiến máu an toàn;
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện trong toàn Tỉnh;
- Xây dựng ngân hàng máu sống dựa trên lực lượng hiến máu dự bị;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an toàn truyền máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học;
- Nâng cao chất lượng nội kiểm, triển khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và truyền máu an toàn.
g. Dự án 7: Quân dân y kết hợp
- Hỗ trợ công tác huấn luyện, diễn tập lực lượng y tế cơ động đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn cấp về y tế;
- Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân y kết hợp;
- Khám bệnh, chữa bệnh lưu động và theo chiến dịch cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã đặc biệt khó khăn.
h. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
- Thiết lập và tổ chức thực hiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án;
- Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của Chương trình;
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về y tế, dân số và an toàn thực phẩm. Xây dựng, duy trì, triển khai đội truyền thông cơ động; đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng;
- Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu;
- Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
1. Sở Y tế:
- Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện; định kỳ tổ chức sơ tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác nâng cao năng lực kiểm soát, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực hiện các mục tiêu của năm trước, tình hình diễn biến của dịch bệnh, mục tiêu đặt ra của từng Dự án giai đoạn 2021-2025, phương án phân bổ nguồn ngân sách của Trung ương và địa phương, xây dựng kế hoạch, phân bổ kinh phí chi tiết theo từng Dự án và chi tiết cho các đơn vị liên quan để thực hiện đạt, vượt chỉ tiêu đề ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính: cùng với cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện Chương trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực được phân công quản lý;
- Căn cứ ngân sách phân bổ của Trung ương và địa phương lập kế hoạch chi tiết cho hoạt động lĩnh vực an toàn thực phẩm (thuộc phạm vi quản lý) sau khi được UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch.
5. Sở Công Thương:
- Tham gia triển khai Chương trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực được phân công quản lý;
- Phối hợp với Sở Y tế chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách gắn với Chương trình.
6. Sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình ở địa bàn.
- Bố trí cân đối đủ nguồn vốn từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình.
- Quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các Dự án thuộc Chương trình do địa phương, đơn vị quản lý và tổ chức sơ tổng kết Chương trình ở địa phương, đơn vị theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các mục tiêu chuyên môn của từng hoạt động Dự án thuộc Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 -2025; đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 920/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 2 Kế hoạch 214/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Kế hoạch 1067/KH-UBND năm 2021 về duy trì và nâng cao các kết quả Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
- 4 Kế hoạch 424/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5 Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 6 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7 Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện mục tiêu y tế - dân số của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021-2025
- 8 Kế hoạch 371/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp