- 1 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 9 Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 10 Chỉ thị 02/2009/CT-UBND chấn chỉnh hoạt động trong thực hiện thủ tục hành chính của thành phố Cần Thơ
- 11 Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do thành phố Cần Thơ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 27 tháng 11 năm 2012 |
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013
Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ; nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác CCHC trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đề ra Kế hoạch thực hiện công tác CCHC năm 2013, cụ thể như sau:
1. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) có đủ năng lực, trình độ và chuyên nghiệp nhằm phục vụ cho sự phát triển của thành phố; đến cuối năm 2013, trên 60% công chức của thành phố được đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm;
2. Thủ tục hành chính (TTHC) được cải cách theo hướng đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan đến người dân và doanh nghiệp; 100% TTHC được cập nhật, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử thành phố;
3. Tập trung rà soát chức năng, nhiệm vụ của sở, ban ngành thành phố, đồng thời, sắp xếp, tổ chức lại bộ máy bên trong của sở, ban ngành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
4. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các cơ quan hành chính, đặc biệt là mô hình ứng dụng CNTT tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cấp xã và các sở. Phấn đấu đến cuối năm 2013, 100% đơn vị cấp xã hoàn thành Đề án Ứng dụng CNTT cấp xã; có ít nhất 04 sở thực hiện mô hình ứng dụng CNTT tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và có từ 5 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên;
5. Tổ chức kiểm tra CCHC tối thiểu 60% sở, ban ngành, 100% UBND cấp huyện, 30% UBND cấp xã. Nâng cao hơn nữa công tác tự kiểm tra CCHC tại sở, ban ngành và UBND cấp huyện, cấp xã nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CCHC NĂM 2013
a) Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố đã ban hành để bổ sung, sửa đổi kịp thời đúng theo quy định của pháp luật; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong quá trình xây dựng thể chế; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu; sửa đổi, thay thế kịp thời khi có bổ sung, thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phân công, phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực giữa các cấp chính quyền tại địa phương; trước mắt, hoàn thiện quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy và biên chế…
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Tiếp tục rà soát quy định, TTHC nhằm kịp thời để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định, TTHC không cần thiết, không phù hợp nhằm cắt giảm chi phí về thời gian và tài chính của người dân và doanh nghiệp; tập trung vào một số lĩnh vực còn nhiều phiền hà, phức tạp như: Đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, bảo hiểm...; công khai, minh bạch tất cả TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp nhất;
b) Tổ chức thực hiện nghiêm các TTHC đã được công bố; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới TTHC, nâng cao chất lượng quy định TTHC theo hướng ban hành các quy định, TTHC phải đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện; kịp thời công bố công khai TTHC khi có điều chỉnh, bổ sung;
c) Đảm bảo thực hiện tốt Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm soát TTHC và các văn bản hướng dẫn của Trung ương về kiểm soát TTHC.
a) Tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, tránh tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp. Đồng thời, rà soát sắp xếp lại phòng, ban, đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành thành phố theo hướng tinh gọn;
b) Tiếp tục phân cấp và ủy quyền mạnh hơn cho sở, ban ngành và quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy; từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp giữa các cấp chính quyền của thành phố, nâng cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm và năng lực của từng cấp, từng ngành;
c) Tập trung tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước theo hướng hiện đại, nhằm giảm thời gian giải quyết, giảm cường độ lao động của CBCCVC và tạo môi trường thân thiện với công dân khi đến giao dịch tại cơ quan hành chính nhà nước.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC:
a) Trên cơ sở quy hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, từng bước xây dựng đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; tiến tới xây dựng cơ cấu công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị;
b) Triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh chế độ công vụ, công chức; tuyển dụng công chức theo nguyên tắc cạnh tranh, đảm bảo việc bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của người trúng tuyển;
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác, bản lĩnh chính trị cho CBCCVC, bảo đảm việc bồi dưỡng phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc, xử lý tình huống, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định;
d) Thực hiện nghiêm Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế ứng xử của CBCCVC trong bộ máy chính quyền địa phương; Chỉ thị 01/2012/CT-UBND ngày 05/01/2012 của UBND thành phố về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của CBCCVC; từng cơ quan đảm bảo không có CBCCVC bị phản ánh về tinh thần, thái độ phục vụ; Chỉ thị 02/2009/CT-UBND ngày 05/02/2009 của UBND thành phố về việc chấn chỉnh một số hoạt động trong thực hiện TTHC;
đ) Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm chấn chỉnh một cách mạnh mẽ về kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước; kịp thời tuyên dương, khen thưởng CBCCVC có tinh thần tận tụy phục vụ, đồng thời, xử lý nghiêm đối với CBCCVC sai phạm và kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những CBCCVC thoái hóa, biến chất. Mỗi đơn vị, địa phương phải tiến hành kiểm tra về CCHC ít nhất 50% số cơ quan, đơn vị trực thuộc ;
e) Tiếp tục đổi mới phương pháp lấy ý kiến người dân về sự phục vụ của cơ quan nhà nước và dịch vụ công về y tế, giáo dục.
a) Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công nghệ và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện, rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp;
b) Tích cực, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và bộ ngành trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao;
c) Nghiên cứu, rà soát bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các loại phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp trong nhân dân không còn phù hợp, tiến tới việc thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa các khoản thu chi để nhân dân biết và giám sát.
a) Tập trung thực hiện Đề án Ứng dụng CNTT vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã. Phấn đấu đến cuối năm 2013, 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành việc triển khai ứng dụng CNTT ở giai đoạn cung cấp các dịch vụ cơ bản; 100% xã, phường, thị trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008;
b) Tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại 04 sở có đủ điều kiện; tăng dần các dịch vụ công trực tuyến của sở, ban, ngành sang mức độ 3, đến cuối năm có ít nhất từ 5 dịch vụ ở mức độ 3 trở lên; triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho các sở, ban, ngành chưa áp dụng;
c) Triển khai kế hoạch cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị tại thành phố Cần Thơ;
d) Triển khai thực hiện mô hình một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư - đất đai - xây dựng;
đ) Đăng tin, bài và cập nhật kịp thời các Bộ TTHC trên Cổng thông tin điện tử thành phố, trên Trang tin điện tử về CCHC của thành phố và trên Trang tin điện tử của các đơn vị nơi có Trang tin điện tử. Đối với cấp sở, cấp huyện, cấp xã có trang tin điện tử thường xuyên cập nhật và niêm yết Bộ TTHC của đơn vị mình đã được UBND thành phố ban hành để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.
7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành:
a) Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC, trong đó chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và các Chương trình CCHC của thành phố; tiếp tục thực hiện mô hình Diễn đàn đối thoại trực tiếp giữa UBND cấp huyện với người dân về TTHC;
b) Triển khai Quy định trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện công tác CCHC đối với các ngành, các cấp; người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc kịp thời việc thực hiện các chủ trương, biện pháp về CCHC nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành, kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan nhà nước của CBCCVC về CCHC trong cơ quan, đơn vị mình quản lý;
c) Các cấp ủy trong các cơ quan hành chính nhà nước, các cấp ủy địa phương, đơn vị sự nghiệp cần chú trọng công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ CBCCVC để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ nhân dân;
d) Thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC cấp tỉnh; đồng thời, xây dựng và triển khai Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC cấp sở, ban ngành và cấp huyện, xã.
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CCHC
Để Kế hoạch hoàn thành và đạt hiệu quả cao; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này khẩn trương tiến hành triển khai thực hiện theo đúng thời gian quy định.
(Đính kèm Phụ lục)
1. Nhóm giải pháp về cải cách thể chế:
a) Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố đã ban hành; đồng thời, đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính thụ động trong việc chuẩn bị, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra các văn bản quy phạm pháp luật;
b) Nghiên cứu, khảo sát xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố nhất là những chính sách thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, công nghệ cao;
c) Tăng cường công tác kiểm tra ban hành văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi chặt chẽ tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố;
d) Tiếp tục rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa TTHC trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước. Đảm bảo tuyệt đối TTHC phải được kiểm soát chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và phải được niêm yết công khai, rõ ràng, minh bạch và chính xác.
2. Nhóm giải pháp về cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC:
a) Tiếp tục xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị trên cơ sở một nhiệm vụ phân công cho một cơ quan chịu trách nhiệm chính. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy;
b) Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố. Đồng thời, từng bước sáp nhập lại các phòng, ban có chức năng, nhiệm vụ cơ bản giống nhau theo hướng gọn nhẹ, hợp lý, đa ngành, đa lĩnh vực;
c) Tiếp tục chỉ đạo phân cấp và ủy quyền mạnh hơn cho sở, ban ngành và quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy;
d) Tập trung đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố;
đ) Tiếp tục thực hiện gắn kết công tác đào tạo với công tác chuyên môn, đảm bảo ứng dụng tốt kiến thức, kỹ năng trong thực thi công vụ sau đào tạo;
- Đối với CBCCVC của sở, ban ngành, quận, huyện ưu tiên cho công tác đào tạo sau đại học, kể cả trong nước và nước ngoài;
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đảm bảo đạt chuẩn theo từng chức danh công chức do Bộ Nội vụ quy định; từng bước nâng cao trình độ chuyên môn của công chức cấp xã trên chuẩn do Bộ Nội vụ quy định;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và theo vị trí việc làm, đảm bảo tính hiệu quả và kỹ năng trong giải quyết công việc chuyên môn; nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật của CBCCVC trong thực thi công vụ, xem đây là một trong những tiêu chí đánh giá công chức hằng năm;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến và quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CCHC, nhất là Chương trình hành động của Chính phủ, của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và UBND thành phố cho đội ngũ CBCCVC và nhân dân cùng thực hiện;
- Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, văn hóa công sở cho CBCCVC; đặc biệt là cán bộ, công chức công tác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
e) Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ;
g) Tiếp tục nghiên cứu thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về làm việc tại thành phố; chính sách đãi ngộ CBCCVC và cán bộ khoa học hiện có;
h) Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện tập trung tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng hành chính, về đạo đức công vụ và các kiến thức bổ trợ khác cho đội ngũ CBCCVC;
i) Tổ chức lấy ý kiến người dân về sự phục vụ của cơ quan nhà nước và dịch vụ công về y tế, giáo dục;
k) Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, tập trung chấn chỉnh hơn nữa kỷ cương, kỷ luật, giờ làm việc; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định các công việc của cơ quan, đơn vị, không đùn đẩy công việc cho các ngành khác và lên cấp trên; giám sát và xử lý CBCCVC cấp dưới không chấp hành chỉ đạo của cấp trên hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc phối hợp với các ngành có liên quan khi thực hiện công vụ; xây dựng cơ chế trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác CCHC.
3. Nhóm giải pháp cải cách tài chính công:
a) Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; cần phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công chặt chẽ, hợp lý, ban hành các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động;
b) Tổ chức thực hiện xã hội hóa mô hình sự nghiệp có thu thuộc ngân sách nhà nước sang mô hình tự cân đối hoặc cân đối một phần chi phí hành chính và biên chế trong các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, thể dục - thể thao và khoa học công nghệ;
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, thể dục, thể thao.
4. Nhóm giải pháp hiện đại hóa hành chính:
a) Tập trung thực hiện ứng dụng CNTT vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã; tiếp tục hoàn thiện giai đoạn 2 tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp huyện;
b) Tổ chức việc tích hợp công cụ: ISO 9001:2008 - Bộ TTHC - các phần mềm quản lý chuyên ngành tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã và một số sở đang thực hiện việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm rút ngắn thời gian giải quyết và nâng cao chất lượng giải quyết công việc. Đồng thời, lựa chọn các sở có điều kiện thực hiện việc ứng dụng CNTT ít nhất 04 đơn vị;
c) Sở, ngành, quận, huyện thường xuyên sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ công việc để nâng cao hiệu quả giải quyết công việc;
d) Tất cả TTHC được công khai trên mạng và phấn đấu có ít nhất 5 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên;
đ) Tổ chức thực hiện việc cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc thành phố theo Kế hoạch đề ra.
5. Nhóm giải pháp chỉ đạo điều hành:
a) Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tăng cường chỉ đạo triển khai công tác CCHC, nhất là công tác tự kiểm tra tại các sở, ban ngành; cấp huyện và cấp xã nhằm chấn chỉnh kịp thời những hiện tượng sách nhiễu, tiêu cực có thể xảy ra. Có kế hoạch phân bổ chỉ tiêu kinh phí và các nguồn lực khác nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CCHC. Giúp Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch này;
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, sáng tạo, hiệu quả, đưa thông tin CCHC đến mọi tầng lớp nhân dân. Trong đó chú trọng các hình thức tuyên truyền sau:
- Tiếp tục biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu, tờ gấp thông tin về CCHC; thí điểm niêm yết tóm tắt Bộ TTHC cấp huyện, cấp xã tại Nhà Thông tin ấp, khu vực của 01 xã, 01 phường, 01 thị trấn trên địa bàn thành phố;
- Tiếp tục thực hiện các chương trình CCHC định kỳ hằng tuần trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Đài Truyền thanh quận, huyện; nghiên cứu đa dạng hóa Chương trình Gặp gỡ và đối thoại trực tiếp với người dân và tổ chức nhằm thực hiện nội dung tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố;
- Tiếp tục tổ chức đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp;
- Tiếp tục thực hiện mô hình Diễn đàn đối thoại trực tiếp giữa UBND cấp huyện với người dân;
- Tiếp tục tổ chức khảo sát kiến thức CCHC, tin học đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức;
- Tổ chức lấy ý kiến người dân về sự phục vụ của cơ quan nhà nước và dịch vụ công về y tế, giáo dục.
c) Các ngành, các cấp cần bố trí một phần kinh phí cho việc thực hiện CCHC như: công tác tuyên truyền CCHC; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CCHC; trang bị phương tiện làm việc, trụ sở làm việc; duy trì hoạt động Trang tin điện tử về CCHC của thành phố và hoạt động khác liên quan đến công tác CCHC.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC của ngành, địa phương mình phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành, Trung ương và nội dung Kế hoạch này, gửi về Sở Nội vụ chậm nhất là ngày 31/12/2012 để tổng hợp báo cáo UBND thành phố;
b) Chủ động xây dựng Quy chế phối hợp theo cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước;
c) Có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các phản ánh của tổ chức, công dân và giải trình với cấp thẩm quyền về việc thực hiện TTHC chưa tốt thuộc lĩnh vực và địa phương mình phụ trách theo tinh thần của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ;
d) Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ: Các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện việc rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp;
đ) Đối với các đơn vị đã và đang trong giai đoạn thực hiện ứng dụng CNTT vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, xem xét lựa chọn thí điểm các TTHC để thực hiện trực tuyến ở mức độ 3 trở lên và tăng dần qua các năm tiếp theo.
a) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì nội dung cải cách thể chế, thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố đã ban hành và tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Định kỳ hằng quý, có văn bản báo cáo về UBND thành phố kết quả xây dựng và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố; phát hiện kịp thời những văn bản ban hành không phù hợp với pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn cho sinh hoạt, đời sống của nhân dân... để kịp thời kiến nghị bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung;
Chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi TTHC. Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp hành quyết định công bố Bộ TTHC.
b) Sở Nội vụ:
- Tham mưu UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh CCHC thành phố giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020;
- Tham mưu UBND thành phố ban hành Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2013, Kế hoạch Kiểm tra CCHC năm 2013;
- Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; tiếp tục thực hiện mô hình ứng dụng CNTT vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có đủ điều kiện để triển khai, ít nhất 04 sở;
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện việc cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị tại thành phố Cần Thơ;
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ tích hợp công cụ: ISO 9001:2008 - cơ chế một cửa, một cửa liên thông - Bộ TTHC - ứng dụng CNTT vào hoạt động tại UBND cấp xã; tích hợp công cụ: ISO 9001:2008 - cơ chế một cửa, một cửa liên thông - Bộ TTHC - ứng dụng CNTT vào hoạt động tại các sở, ban ngành đã triển khai ứng dụng CNTT;
- Chủ động phối hợp các ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, thanh tra công vụ các cơ quan, đơn vị địa phương trong thực hiện CCHC, giờ làm việc, đạo đức công vụ... bằng nhiều hình thức; thực hiện kết luận, kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm trong việc xử lý và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền những trường hợp đơn vị, cá nhân có tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng;
- Kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với lãnh đạo cơ quan trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai và kiểm tra công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị; việc giải quyết hồ sơ cho tổ chức và cá nhân của CBCCVC, nhất là những lĩnh vực nhạy cảm như: đất đai, xây dựng...;
- Tiếp tục phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức lấy ý kiến người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính và dịch vụ công về y tế, giáo dục;
- Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức Hội thi khảo sát kiến thức CCHC và tin học cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp;
- Lập dự toán kinh phí CCHC trình UBND thành phố phân bổ cho các ngành, các cấp.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 giai đoạn 2011 - 2013 theo chủ trương của thành phố, đảm bảo hoàn thành Đề án đúng theo thời gian đã phê duyệt;
- Tổ chức và phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các đơn vị;
- Tổ chức sơ kết Đề án áp dụng hệ thống quản lý chất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 của thành phố.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT trong toàn thành phố nhằm phục vụ đắc lực cho công tác triển khai ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước;
- Chủ trì tổ chức thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước;
- Chịu trách nhiệm hỗ trợ các đơn vị lựa chọn tư vấn cung cấp phần mềm, phần cứng đưa vào ứng dụng CNTT vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã và các sở;
- Chủ trì triển khai phần mềm quản lý văn bản điều hành cho các sở, ban, ngành thành phố;
- Thực hiện Sơ kết các chương trình, dự án, kế hoạch về ứng dụng CNTT của thành phố.
đ) Sở Tài chính:
- Chịu trách nhiệm chủ trì về công tác cải cách tài chính công;
- Chủ động tổ chức thực hiện kịp thời các chỉ đạo cải cách tiền lương của Chính phủ;
- Chỉ đạo rà soát đơn giản hóa và công khai, minh bạch các thủ tục cấp và quyết toán kinh phí;
- Tiếp tục triển khai cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho cấp xã; phối hợp với Sở Nội vụ tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại cấp xã ít nhất 02 lần/năm;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát lại các loại phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp trong nhân dân để bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ những khoản thu không còn phù hợp với tình hình hiện nay. Tham mưu UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua định mức kinh phí bồi dưỡng cho cán bộ, công chức kiêm nhiệm làm công tác kiểm soát TTHC ở 03 cấp (cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã).
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm về công tác tuyên truyền CCHC bằng các hình thức pano, khẩu hiệu, sân khấu hóa,...
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức đối thoại định kỳ hằng quý và đột xuất với doanh nghiệp; đồng thời, là nơi tiếp nhận và xử lý vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền thì đề xuất phương án xử lý.
g) Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố:
- Tiếp tục thực hiện và nghiên cứu đổi mới, đa dạng hóa Chương trình Gặp gỡ và đối thoại trực tiếp với người dân và tổ chức; duy trì và nâng cao chất lượng chuyên đề, tin tức CCHC hằng tuần;
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC hằng ngày trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố và các Đài truyền thanh địa phương;
i) Báo Cần Thơ thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng chuyên trang CCHC; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về CCHC; nêu gương điển hình trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn thành phố.
k) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phân công Phòng Nội vụ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác CCHC hằng năm của địa phương đề ra; đồng thời, theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện công tác CCHC ở địa phương;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện thí điểm niêm yết tóm tắt Bộ TTHC cấp huyện, cấp xã tại Nhà Thông tin ấp, khu vực;
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác CCHC tại các phòng, ban; UBND cấp xã, nhất là kiểm tra việc tổ chức thực hiện TTHC và thái độ phục vụ của CBCCVC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã;
- Tiếp tục thực hiện mô hình Diễn đàn đối thoại trực tiếp giữa UBND cấp huyện với người dân phù hợp yêu cầu với địa phương mình;
- Tiếp tục chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án ứng dụng CNTT và hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã;
- Bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động CCHC của địa phương phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã định kỳ báo cáo hằng tháng, quý, 6 tháng, năm; đồng thời, phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét chỉ đạo./.
KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Nhiệm vụ chung | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp | Báo cáo rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND các cấp | Hàng quý |
| |
2. Xây dựng Nghị quyết Đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC của thành phố giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan | Quý I/2013 |
| |
1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động Kiểm soát TTHC năm 2013 | Kế hoạch hoạt động | Văn phòng UBND thành phố hoặc Sở Tư pháp (do sắp xếp lại tổ chức) | Các sở, ban, ngành; UBND các cấp | Quý I/2013 |
| |
2. Thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính | Báo cáo kết quả thực hiện | Văn phòng UBND thành phố hoặc Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND các cấp | Hàng quý |
| |
3. Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC | Báo cáo kết quả thực hiện | Văn phòng UBND thành phố hoặc Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND các cấp | Hàng quý |
| |
1. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố khi có Nghị định thay thế Nghị định số 13, 14 về tổ chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện | 1.1 Quyết định thành lập cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND cấp huyện; 1.2 Quyết định quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Trong năm 2013 (Khi có NĐ của Chính phủ ban hành) |
| |
2. Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện phân cấp; tiếp tục đề xuất việc phân cấp nhiệm vụ, thẩm quyền cho các sở, ngành và chính quyền cấp huyện, cấp xã | Báo cáo kết quả khảo sát và các Quyết định về phân cấp của cơ quan có thẩm quyền | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các cấp | Hàng quý |
| |
3. Tiếp tục ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền | Quyết định của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Các sở, ban, ngành; UBND các cấp | Sở Nội vụ, các cơ quan đơn vị có liên quan | Trong năm 2013 |
| |
4. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông | Quy chế phối hợp trong thực hiện TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước | Các sở, ban, ngành; UBND các cấp | Các cơ quan liên quan | Trong năm 2013 |
| |
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
| 1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2013 của thành phố | Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo của UBND thành phố | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Quý I/2013 |
|
2. Điều chỉnh Quy định về chế độ phụ cấp cho CBCC làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả. | Quyết định điều chỉnh phụ cấp cho CBCC làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Quý II/2013 |
| |
3. Quy định chế độ phụ cấp cho CBCCVC kiêm nhiệm công tác kiểm soát TTHC tại cấp sở, cấp huyện và cấp xã | Quyết định của UBND thành phố | Sở Tư pháp, Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | Quý II năm 2013 |
| |
4. Tiếp tục thực hiện Chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về làm việc tại thành phố | Báo cáo kết quả thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Trong năm 2013 |
| |
5. Triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan | Trong năm 2013 |
| |
1. Tiếp tục thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính | - Báo cáo kết quả thực hiện - Đề xuất điều chỉnh, bổ sung Nghị định 130/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn cho phù hợp theo tinh thần tự chủ đúng nghĩa | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND các cấp | Trong năm 2013 |
| |
2. Tiếp tục thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. | - Báo cáo kết quả thực hiện - Đề xuất điều chỉnh, bổ sung Nghị định 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn cho phù hợp theo tinh thần tự chủ đúng nghĩa | Sở Tài chính | Các đơn vị sự nghiệp công lập | Trong năm 2013 |
| |
3. Tiếp tục thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập | - Báo cáo kết quả thực hiện - Đề xuất điều chỉnh, bổ sung Nghị định 115/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn cho phù hợp theo tinh thần tự chủ đúng nghĩa | Sở Khoa học Công nghệ, Sở Tài chính | Các đơn vị sự nghiệp khoa học - công nghệ | Trong năm 2013 |
| |
4. Đẩy mạnh triển khai xây dựng và thực hiện đề án xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế và thể dục thể thao | Quyết đinh phê duyệt đề án | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Trong năm 2013 |
| |
5. Rà soát lại các loại phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp trong nhân dân để bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ những khoản thu không còn phù hợp | Báo kết quả rà soát các loại phí, lệ phí và các khoản đóng góp trong nhân dân | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Trong năm 2013 |
| |
1. Tổ chức thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đã được phê duyệt | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Trong quý I/2013 |
| |
2. Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Khoa học và công nghệ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Tháng 11/2013 |
| |
3. Triển khai áp dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành cho các sở ngành còn lại | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Tháng 11/2013 |
| |
4. Tổ chức Sơ kết việc triển khai thực hiện thí điểm phần mềm quản lý văn bản và điều hành | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành và UBND các cấp | Tháng 3/2013 |
| |
5. Tiếp tục triển khai kế hoạch cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng | Hội nghị triển khai | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Trong năm 2013 |
| |
6. Cung cấp các TTHC ở mức độ 3 đối với một số lĩnh vực, công việc | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Trong năm 2013 |
| |
7. Tổ chức sơ kết Đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 | Hội nghị sơ kết | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Quý II năm 2013 |
| |
8. Tổ chức sơ kết các chương trình, dự án, kế hoạch ứng dụng CNTT | Hội nghị sơ kết | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Quý III năm 2013 |
| |
9. Tổ chức sơ kết Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã | Hội nghị sơ kết | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Quý III năm 2013 |
| |
10. Triển khai thực hiện mô hình một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư - đất đai - xây dựng | Báo cáo kết quả thực hiện | Sở Nội vụ | Các sở, ngành có liên quan | Khi Có Quyết định phê duyệt |
| |
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2014 | - Kế hoạch CCHC - Báo cáo kết quả thực hiện năm 2013 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Tháng 11/2013 |
| |
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2014 | - Kế hoạch tuyên truyền CCHC - Báo cáo kết quả thực hiện năm 2013 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Tháng 11/2013 |
| |
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra CCHC năm 2014 | - Kế hoạch kiểm tra CCHC - Báo cáo kết quả thực hiện năm 2013 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Tháng 11/2013 |
| |
4. Triển khai Quy định trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện công tác CCHC đối với các ngành, các cấp | Hội nghị triển khai | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Quý I/2013 |
| |
5. Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi đánh giá CCHC cấp sở, ban ngành và cấp huyện, cấp xã | Quyết định phê duyệt Bộ chỉ số theo dõi đánh giá CCHC | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Trong năm 2013 |
| |
6. Tổ chức các đoàn tham quan, nghiên cứu, học tập về CCHC trong và ngoài nước | Báo cáo kết quả tham quan, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Trong năm 2013 |
| |
7. Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về CCHC | Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho CBCC nâng cao nhận thức về CCHC | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Trong năm 2013 |
| |
8. Biên soạn và in ấn các tài liệu CCHC | Sổ tay, tờ gấp tuyên truyền CCHC | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp | Trong năm 2013 |
| |
9. Tổ chức khảo sát kiến thức tin học, kiến thức CCHC cho CBCCVC các quận, huyện | Thông báo kết quả khảo sát kiến thức tin học, kiến thức CCHC các quận, huyện | Sở Nội vụ | UBND quận, huyện | Trong năm 2013 |
|
- 1 Quyết định 422/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung Quyết định 2251/QĐ-UBND về Kế hoạch Cải cách hành chính của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 63/KH-UBND tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014
- 3 Công văn 4556/UBND-VX năm 2013 về chấn chỉnh công tác cải cách hành chính tại một số sở - ngành, quận - huyện, Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND về quy định mức kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5 Quyết định 191/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2013 của tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8 Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10 Chỉ thị 02/2009/CT-UBND chấn chỉnh hoạt động trong thực hiện thủ tục hành chính của thành phố Cần Thơ
- 11 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 12 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 13 Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 14 Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 15 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 16 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 17 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 1 Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND về quy định mức kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3 Quyết định 191/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2013 của tỉnh Cà Mau
- 4 Công văn 4556/UBND-VX năm 2013 về chấn chỉnh công tác cải cách hành chính tại một số sở - ngành, quận - huyện, Thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Kế hoạch 63/KH-UBND tuyên truyền công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014
- 6 Quyết định 422/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung Quyết định 2251/QĐ-UBND về Kế hoạch Cải cách hành chính của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020