ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 29 tháng 11 năm 2017 |
ỨNG PHÓ SỰ CỐ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 25/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc đến 2020, định hướng 2025;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/04/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, như sau:
1. Mục đích
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về an toàn thông tin, đưa ra các giải pháp ứng phó khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
b) Đảm bảo nhân lực, vật lực, tài lực và các điều kiện cần thiết để sẵn sàng triển khai kịp thời, hiệu quả phương án ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng.
c) Đảm bảo an toàn thông tin mạng của tỉnh, trong đó tập trung đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh, có khả năng thích ứng một cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông tin trên mạng.
2. Yêu cầu
a) Khảo sát, đánh giá các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng của toàn hệ thống để đưa ra phương án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng, kịp thời, phù hợp.
b) Phương án đối phó, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng phải đặt ra được các tiêu chí để có thể nhanh chóng xác định được tính chất, mức độ nghiêm trọng của sự cố khi sự cố xảy ra.
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị có liên quan. Sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
b) Nguyên tắc, phương châm ứng phó sự cố
Xác định hệ thống thông tin bị sự cố là hệ thống thông tin cấp độ 4 và các chủ quản hệ thống thông tin.
Phân nhóm sự cố an toàn thông tin (ATTT) mạng với các tiêu chí:
- Hệ thống thông tin bị sự cố là hệ thống thông tin cấp độ 4, cấp độ 5
- Chủ quản hệ thống thông tin không đủ khả năng tự kiểm soát, xử lý được sự cố.
c) Các lực lượng tham gia ứng phó sự cố: Các cơ quan đơn vị, Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh, Đơn vị cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng (nếu có).
d) Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và cơ chế, quy trình phối hợp giữa các lực lượng tham gia ứng phó sự cố:
- Ban Chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin của tỉnh đảm nhiệm chức năng Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố ATTT trong phạm vi địa bàn tỉnh sau đây gọi là Ban Chỉ đạo Ứng cứu khẩn cấp sự cố của tỉnh. Ban Chỉ đạo Ứng cứu khẩn cấp sự cố của tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố ATTT mạng của tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cử cán bộ, công chức phụ trách ATTT tham gia Đội ứng cứu sự cố ATTT của tỉnh.
2. Đánh giá các nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng
Đánh giá hiện trạng và khả năng bảo đảm an toàn thông tin mạng của các hệ thống thông tin và các đối tượng cần bảo vệ; đánh giá, dự báo các nguy cơ, sự cố, tấn công mạng có thể xảy ra với các hệ thống thông tin và các đối tượng cần bảo vệ; đánh giá, dự báo các hậu quả, thiệt hại, tác động có thể có nếu xảy ra sự cố; đánh giá về hiện trạng phương tiện, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, nhân lực, vật lực phục vụ đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố (Sở Thông tin và Truyền thông); Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang; Đơn vị cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng (nếu có); các đơn vị liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
3. Phương án đối phó, ứng cứu đối với một số tình huống sự cố cụ thể
Đối với mỗi hệ thống thông tin, chương trình, ứng dụng, cần xây dựng tình huống, kịch bản sự cố cụ thể và đưa ra phương án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng. Trong phương án đối phó, ứng cứu phải đặt ra được các tiêu chí để có thể nhanh chóng xác định được tính chất, mức độ nghiêm trọng của sự cố khi sự cố xảy ra. Việc xây dựng phương án đối phó, ứng cứu sự cố cần đảm bảo các nội dung sau:
a) Phương pháp, cách thức để xác định nhanh chóng, kịp thời nguyên nhân, nguồn gốc sự cố nhằm áp dụng phương án đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố phù hợp
- Sự cố do bị tấn công mạng;
- Sự cố do lỗi của hệ thống, thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật hoặc do lỗi đường điện, đường truyền, hosting...;
- Sự cố do lỗi của người quản trị, vận hành hệ thống;
- Sự cố liên quan đến các thảm họa tự nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn v.v...
b) Phương án đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố đối với một hoặc nhiều tình huống sau:
- Tình huống sự cố do bị tấn công mạng:
+ Tấn công từ chối dịch vụ;
+ Tấn công giả mạo;
+ Tấn công sử dụng mã độc;
+ Tấn công truy cập trái phép, chiếm quyền điều khiển;
+ Tấn công thay đổi giao diện;
+ Tấn công mã hóa phần mềm, dữ liệu, thiết bị;
+ Tấn công phá hoại thông tin, dữ liệu, phần mềm;
+ Tấn công nghe trộm, gián điệp, lấy cắp thông tin, dữ liệu;
+ Tấn công tổng hợp sử dụng kết hợp nhiều hình thức;
+ Các hình thức tấn công mạng khác.
- Tình huống sự cố do lỗi của hệ thống, thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật:
+ Sự cố nguồn điện;
+ Sự cố đường kết nối Internet;
+ Sự cố do lỗi phần mềm, phần cứng, ứng dụng của hệ thống thông tin;
+ Sự cố liên quan đến quá tải hệ thống;
+ Sự cố khác do lỗi của hệ thống, thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật.
- Tình huống sự cố do lỗi của người quản trị, vận hành hệ thống:
+ Lỗi trong cập nhật, thay đổi, cấu hình phần cứng;
+ Lỗi trong cập nhật, thay đổi, cấu hình phần mềm;
+ Lỗi liên quan đến chính sách và thủ tục an toàn thông tin;
+ Lỗi liên quan đến việc dừng dịch vụ vì lý do bắt buộc;
+ Lỗi khác liên quan đến người quản trị, vận hành hệ thống.
- Tình huống sự cố liên quan đến các thảm họa tự nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn v.v....
c) Công tác tổ chức, điều hành, phối hợp giữa các lực lượng, giữa các tổ chức trong đối phó, ngăn chặn, ứng cứu, khắc phục sự cố;
d) Phương án về nhân lực, trang thiết bị, phần mềm, phương tiện, công cụ, và dự kiến kinh phí để thực hiện, đối phó, ứng cứu, xử lý đối với từng tình huống sự cố cụ thể.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang; Đơn vị cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng (nếu có); các đơn vị liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Triển khai hoạt động thường trực, điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố
4.1. Triển khai các hoạt động thuộc trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại các Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và các nội dung liên quan khác của Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
a) Báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
- Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị vận hành hệ thống thông tin (các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố) báo cáo Chủ quản hệ thống thông tin, Sở Thông tin và Truyền thông, đồng gửi Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT);
+ Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh và Cơ quan điều phối quốc gia;
- Thời gian thực hiện: Ngay khi xảy ra sự cố và được duy trì trong suốt quá trình ứng cứu sự cố.
b) Tiếp nhận, phát hiện, phân loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; Đơn vị vận hành hệ thống thông tin (các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố); Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT); Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT tỉnh; tổ chức, cá nhân gửi thông báo, báo cáo sự cố; đơn vị cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng (nếu có); các đơn vị chức năng liên quan.
- Thời gian thực hiện: Ngay sau khi phát hiện sự cố hoặc nhận được thông báo, báo cáo sự cố của tổ chức, cá nhân.
c) Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thông thường và nghiêm trọng theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Bố trí kinh phí, nhân lực, vật lực thường trực sẵn sàng ứng cứu sự cố; triển khai điều hành phối hợp tổ chức ứng cứu và thực hiện ứng cứu, xử lý, ngăn chặn, khắc phục sự cố khi có sự cố xảy ra.
Xây dựng các nội dung, nhiệm vụ cụ thể cần triển khai nhằm phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, huấn luyện, diễn tập, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố, cụ thể bao gồm:
a) Triển khai các chương trình huấn luyện, diễn tập
Huấn luyện, diễn tập các phương án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng với các kịch bản, tình huống sự cố cụ thể; huấn luyện, diễn tập nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ phối hợp, ứng cứu, chống tấn công, xử lý mã độc, khắc phục sự cố; tham gia huấn luyện, diễn tập vùng, miền, quốc gia, quốc tế. Mỗi năm tổ chức ít nhất 01 cuộc diễn tập chuyên đề an toàn thông tin, ứng cứu sự cố mạng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang.
- Đơn vị phối hợp: Đơn vị vận hành hệ thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố); Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT); các đơn vị chức năng liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Các nội dung, nhiệm vụ nhằm phòng ngừa sự cố và phát hiện sớm sự cố
Giám sát, phát hiện sớm nguy cơ, sự cố; kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng và rà quét, bóc gỡ, phân tích, xử lý mã độc; phòng ngừa sự cố, quản lý rủi ro; nghiên cứu, phân tích, xác minh, cảnh báo sự cố, rủi ro an toàn thông tin mạng, phần mềm độc hại; xây dựng, áp dụng quy trình, quy định, tiêu chuẩn an toàn thông tin; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nguy cơ, sự cố, tấn công mạng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; Đơn vị vận hành hệ thống thông tin (Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố); Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT); các đơn vị chức năng liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c) Các nội dung, nhiệm vụ nhằm bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố
Mua sắm, nâng cấp, gia hạn bản quyền trang thiết bị, phần mềm, công cụ, phương tiện phục vụ ứng cứu, khắc phục sự cố; chuẩn bị các điều kiện bảo đảm, dự phòng nhân lực, vật lực, tài chính để sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục khi sự cố xảy ra; tổ chức hoạt động của đội ứng cứu sự cố; thuê dịch vụ kỹ thuật và tổ chức, duy trì đội chuyên gia ứng cứu sự cố; tổ chức và tham gia các hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; Đơn vị vận hành hệ thống thông tin (Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố); Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều phối quốc gia (Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT); các đơn vị chức năng liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Tăng cường năng lực và tổ chức hoạt động cho Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang
Đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống kỹ thuật hỗ trợ bảo vệ, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang; Đơn vị cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng (nếu có); các đơn vị liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
Kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu trình UBND tỉnh kiện toàn và bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT của tỉnh đảm nhiệm chức năng Ban chỉ đạo Ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành quy chế điều phối, ứng cứu sự cố và kế hoạch hoạt động của Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang.
- Kiện toàn tổ chức Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang và tổ chức hoạt ứng cứu sự cố trên địa bàn tỉnh.
- Là thành viên Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; làm đầu mối, tổ chức hoạt động ứng cứu sự cố, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý các sự cố về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh; tham gia hoạt động ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia khi có yêu cầu từ Cơ quan thường trực hoặc Cơ quan điều phối.
- Tham mưu, tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin định kỳ hằng năm hoặc theo chỉ đạo của UBND tỉnh đối với các cơ quan nhà nước trong tỉnh.
- Thẩm định, phê duyệt hoặc cho ý kiến về mặt chuyên môn đối với hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 và Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/04/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng ở các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Xây dựng nội dung, lập dự toán kinh phí lồng ghép trong Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm của tỉnh để đảm bảo cho hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố của tỉnh (Ban chỉ đạo CNTT tỉnh), Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố (Sở Thông tin và Truyền thông), Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang, gồm: Kinh phí để triển khai các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của tỉnh quy định tại các Điều 7, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 16 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg; kinh phí triển khai kế hoạch ứng phó sự cố của tỉnh; kinh phí dự phòng ứng cứu, xử lý sự cố cho các hệ thống thông tin thuộc tỉnh quản lý; kinh phí tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập và hoạt động của Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang; kinh phí giám sát, kiểm tra, rà quét, đánh giá an toàn thông tin; hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx và triển khai các hoạt động nghiệp vụ đặc thù bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin thuộc tỉnh quản lý.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả gửi UBND tỉnh hoặc khi cấp trên có yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm cân đối, bố trí kinh phí phục vụ bảo đảm cho hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng cứu sự cố của tỉnh (Ban chỉ đạo CNTT tỉnh), Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố (Sở Thông tin và Truyền thông), Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng nội dung, lập dự toán kinh phí bảo đảm an toàn thông tin và ứng cứu sự cố lồng ghép trong Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của cơ quan, đơn vị mình để triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Phân công lãnh đạo phụ trách và thành lập hoặc chỉ định bộ phận đầu mối chịu trách nhiệm về an toàn thông tin mạng của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện xác định cấp độ, lập hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/04/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hoặc báo cáo đột xuất khi cấp trên có yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch Ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn chủ động gửi phản ánh, kiến nghị về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2019-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng tin học diện rộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Quyết định 1622/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc đến 2020, định hướng đến 2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4 Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về Quy định đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 5 Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2018 về ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6 Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2017 về ứng cứu sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7 Quyết định 3063/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Quyết định 2711/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong việc ứng phó sự cố máy tính, đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9 Quyết định 1622/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc đến 2020, định hướng đến 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Kế hoạch 1674/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp đảm bảo an toàn thông tin mạng quốc gia do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11 Thông tư 20/2017/TT-BTTTT quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
- 15 Quyết định 898/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 17 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 1 Kế hoạch 1674/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp đảm bảo an toàn thông tin mạng quốc gia do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 2711/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong việc ứng phó sự cố máy tính, đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 3063/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2017 về ứng cứu sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về Quy định đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 6 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Quyết định 1622/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc đến 2020, định hướng đến 2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng tin học diện rộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8 Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2018 về ứng phó sự cố đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9 Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2019-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành