ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/KH-UBND | Cà Mau, ngày 26 tháng 7 năm 2021 |
HỖ TRỢ, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 của thế giới, cả nước và trên địa bàn tỉnh; căn cứ các chính sách của Trung ương, quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ảnh hưởng dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích
- Kịp thời, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ chế, chính sách; đẩy mạnh tiêu thụ nông sản và hỗ trợ tiêu thụ nông sản của các địa phương vùng dịch; khắc phục tình trạng giá nguyên liệu tăng cao; không để gián đoạn trong sản xuất, lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp. Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh, an toàn đời sống và sức khỏe nhân dân, ứng phó làm giảm thiểu đến mức thấp nhất tác động của dịch bệnh Covid-19 theo tinh thần Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đảm bảo giữ vững mục tiêu, thực hiện tốt Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 18/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2021.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả và đồng bộ với các Chương trình, kế hoạch đã đề ra, như: Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 17/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 25/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp (theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ), Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 18/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2021; Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 01/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau năm 2021; Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 22/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh tại Cần Thơ (VCCI Cần Thơ) về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2021 và 2022; Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau,...
- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan cần tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; phối hợp thực hiện đầy đủ các nội dung, hiệu quả, thiết thực, phù hợp; xem đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong giai đoạn hiện nay của cơ quan, đơn vị và của mỗi cán bộ, công chức, viên chức; trong quá trình triển khai thực hiện có sự giám sát, đánh giá định kỳ để kịp thời rút kinh nghiệm, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp đạt kết quả cao nhất trong công tác ứng phó với tác động của dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
Ngoài việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, các đơn vị có liên quan cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1.1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan phối hợp với Vụ Thị trường trong nước, Sở Công Thương các tỉnh tiêu thụ nông sản của tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát đề xuất loại nông sản cụ thể); làm đầu mối, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp tiêu thụ nông sản các địa phương khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan kịp thời có những giải pháp, kiến nghị đảm bảo hàng hóa được lưu thông thông suốt phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình thực hiện dự trữ hàng hóa thiết yếu của các doanh nghiệp đầu mối phân phối để đảm bảo theo Phương án đảm bảo nguồn cung ứng hàng hóa thiết yếu ứng phó với dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp Công ty Điện lực Cà Mau triển khai thực hiện hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng dịch Covid-19 theo chủ trương của Chính phủ.
- Thường xuyên liên hệ với Cục Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương nắm bắt tình hình xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới, diễn biến nhu cầu thị trường quốc tế để thông tin đến doanh nghiệp.
- Kịp thời cung cấp các thông tin, quy định thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là CPTPP, EVFTA, UKVFTA đến doanh nghiệp để tận dụng tốt cơ hội, phát triển sản xuất - kinh doanh.
- Dự báo thị trường xuất khẩu thủy sản; triển khai ngay biện pháp tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản hoạt động không hiệu quả; đề xuất các biện pháp chấn chỉnh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, thu hút tôm nguyên liệu ra tỉnh ngoài; kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động xuất khẩu; đồng thời thúc đẩy tiêu thụ thị trường trong nước các mặt hàng xuất khẩu giảm sút do tác động của dịch bệnh Covid -19.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối phợp với Sở Công Thương, địa phương và các đơn vị liên quan khảo sát các nông sản, rà soát đề xuất loại nông sản cụ thể để có chính sách hỗ trợ kịp thời.
- Hỗ trợ xây dựng các vùng sản xuất tập trung, cung cấp nguồn nguyên liệu cho các tổ chức, cá nhân có nhãn hiệu; phối hợp các địa phương xây dựng các mô hình sản xuất hữu cơ (sản xuất lúa tôm hữu cơ, lúa hữu cơ, tôm quảng canh theo hướng hữu cơ). Tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ tôm hữu cơ theo Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Theo dõi, giám sát tình hình sản xuất và lưu thông hàng hóa nông sản ở địa phương để kịp thời khuyến cáo đến các doanh nghiệp và người dân chủ động trong điều chỉnh kế hoạch sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ, tránh tình trạng hàng hóa bị ứ đọng cục bộ.
- Củng cố, hoàn thiện chuỗi liên kết các sản phẩm chủ lực hiện nay; phát triển liên kết sản xuất chuỗi giá trị các sản phẩm mới. Đặc biệt, thực hiện tốt chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và hướng đến xuất khẩu.
2.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau chủ động thông tin đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh các giải pháp của ngành Ngân hàng nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh; chủ động xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai của các tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng. Phối hợp với các sở, ngành địa phương để chỉ đạo, triển khai có hiệu quả việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng do dịch Covid-19. Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
- Hướng dẫn cụ thể và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quy trình, thủ tục, các dịch vụ trực tuyến, dịch vụ thanh toán của ngân hàng, triển khai các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân hàng và khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở khu vực có dịch, vùng cách ly y tế không trực tiếp đến ngân hàng giao dịch nhằm đảm bảo vừa phòng chống dịch, vừa đáp ứng dịch vụ ngân hàng trên địa bàn.
- Chỉ đạo theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo: (i) Bộ phận đăng ký giao dịch bảo đảm của văn phòng đăng ký đất đai có giải pháp để tiếp nhận xử lý các hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, không làm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng và kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng; (ii) Các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm hướng dẫn cụ thể về phương thức gửi và tiếp nhận hồ sơ trực tuyến để Ngân hàng có thể đăng ký giao dịch đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng; (iii) Quy định thời gian xử lý để cán bộ ngân hàng và khách hàng được biết và chủ động xử lý công việc trong giai đoạn dịch bệnh.
- Chủ động phối hợp với các địa phương nắm bắt thông tin nhu cầu các khách hàng trên địa bàn để kịp thời đáp ứng nguồn vốn sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ nông sản của người dân và doanh nghiệp, không để xảy ra tình trạng chậm tiêu thụ nông sản, gián đoạn chuỗi sản xuất, cung ứng do không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng.
- Chỉ đạo mỗi tổ chức tín dụng căn cứ năng lực, khả năng tài chính của đơn vị để tính toán hoặc kiến nghị Hội sở chính tiếp tục thực hiện giảm lãi suất cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các biện pháp hỗ trợ khác; công bố công khai mức lãi suất hỗ trợ, các biện pháp, chính sách hỗ trợ để người dân, doanh nghiệp được biết.
2.2. Sở Tài chính nghiên cứu, tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về tài chính, chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước ngoài quy định chung, để góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
2.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tốt các chính sách quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và các chính sách quy định khác có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
2.4. Cục Thuế tỉnh chủ động tuyên truyền, hỗ trợ cho doanh nghiệp nắm bắt các thông tin, chính sách thuế tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất.
Để kịp thời đưa các chính sách hỗ trợ của nhà nước đến với doanh nghiệp theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, bên cạnh việc tăng cường công tác quản lý thu, thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước, tuyệt đối không vì áp lực thu mà gây sức ép cho doanh nghiệp dưới mọi hình thức; tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác triển khai các giải pháp quản lý thuế đã đề ra và tập trung vào các giải pháp cơ bản sau:
- Đẩy mạnh thực hiện điện tử hóa tối đa ở tất cả các khâu quản lý thuế, từ khâu quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, đảm bảo hệ thống thông tin thông suốt 24/7, nhằm hỗ trợ cho người nộp thuế thuận tiện nhất trong việc tiếp cận các quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế ngay trên cổng thông tin điện tử như các quyền: tiếp cận thông tin, được hỗ trợ giải đáp vướng mắc khó khăn liên quan đến cơ chế, chính sách, thủ tục khai, nộp, hoàn thuế, đăng ký đơn đề nghị gia hạn, được hoàn thuế kịp thời.
- Tập trung tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để toàn thể doanh nghiệp được tiếp cận các gói chính sách của Nhà nước, hiểu và thực hiện đúng chính sách, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp và người dân. Hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế thuộc diện được gia hạn theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ, gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất đúng thời hạn quy định. Xem xét chưa thực hiện tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nhưng chưa gửi Giấy đề nghị gia hạn về cơ quan thuế đến hết ngày 30/7/2021.
- Tiếp tục bám sát diễn biến tình hình sức khỏe doanh nghiệp, diễn biến thị trường và tình hình sản xuất kinh doanh, thực hiện phân tích, đánh giá tác động của đại dịch đến kinh tế và thu ngân sách nhà nước để trình các cấp kịp thời ban hành bổ sung các giải pháp hỗ trợ trong quản lý thu ngân sách nhà nước, từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế, nâng cao tính minh bạch, chuyên nghiệp, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh góp phần vào việc thu hút đầu tư kinh doanh vừa nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước vừa tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
2.5. Cục Hải quan đảm bảo thực hiện thủ tục hải quan điện tử 24/7 thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, không yêu cầu doanh nghiệp phải nộp chứng từ bản giấy đối với chứng từ đã được cấp thông qua cơ chế một cửa quốc gia khi làm thủ tục hải quan.
3. Đảm bảo an ninh, trật tự; cắt giảm thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp
3.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 25/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2019 của Chính phủ.
3.2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, không thanh tra ngoài kế hoạch.
- Thanh tra các sở, ngành phối hợp trao đổi thông tin trước khi trình dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm, gửi dự thảo kế hoạch thanh tra về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, xử lý trùng lắp, chồng chéo; xây dựng kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cùng cấp phê duyệt đảm bảo đúng hướng dẫn của Thanh tra cấp trên, không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; khi tiến hành thanh tra không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Công khai, minh bạch, chương trình công tác thanh tra hàng năm được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin của các đơn vị; thông báo cho Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh để các doanh nghiệp theo dõi, kiến nghị những bất cập, chồng chéo, đề xuất nguyện vọng và phản ánh việc gây khó khăn đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành thanh tra, giảm thiểu tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu, cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trường hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra trùng lắp, chồng chéo với hoạt động Kiểm toán Nhà nước, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các bộ, ngành (nhất là tại doanh nghiệp), các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp, trao đổi, thống nhất với đơn vị được giao thực hiện kế hoạch kiểm toán, thanh tra hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để thống nhất phương án xử lý chồng chéo theo quy định. Trường hợp cần phải điều chỉnh kế hoạch thanh tra, Chánh Thanh tra báo cáo người phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch theo hướng không làm tăng số cuộc thanh tra.
- Khi xuất hiện trùng lắp, chồng chéo với chương trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và chương trình thanh tra của bộ, ngành thực hiện trên địa bàn tỉnh, thì việc tiến hành thanh tra, kiểm tra được xử lý theo nguyên tắc ưu tiên cho cơ quan cấp trên thực hiện. Đối với các đơn vị cùng cấp thì căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế, các đơn vị thống nhất đối tượng, nội dung thanh tra.
3.3 Công an tỉnh chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, vô hiệu hóa các hành vi tung tin bịa đặt, tuyên truyền, xuyên tạc sai lệch sự thật, nhất là trên không gian mạng, liên quan công tác phòng, chống dịch, gây hoang mang trong Nhân dân, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất * kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tập trung tấn công, trấn áp tội phạm, triệt phá các băng nhóm tội phạm nguy hiểm, các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, nhất là băng, nhóm tội phạm “núp bóng” doanh nghiệp hoạt động bảo kê, siết nợ, đòi nợ thuê, “tín dụng đen”, cưỡng đoạt tài sản, hoạt động tăng giá bất hợp lý, gây khó khăn cho doanh nghiệp,… bảo đảm bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan thực hiện công tác giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; kịp thời phát hiện xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những sai phạm của tổ chức, cá nhân có hành vi tiêu cực, lợi dụng chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để trục lợi.
4. Hỗ trợ chính sách cho người lao động và người sử dụng lao động
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan khẩn trương tập trung xử lý, giải quyết các vướng mắc về lao động do ảnh hưởng của dịch Covid-19; giải pháp quản lý lao động người nước ngoài, nhất là lao động đến từ vùng có dịch hoặc di chuyển qua vùng có dịch, kịp thời báo cáo theo quy định. Thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và các chính sách hỗ trợ khác cho lao động, người sử dụng lao động theo quy định.
5. Đẩy mạnh thông tin truyền thông
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau; Báo Cà Mau, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố; Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử các đơn vị có liên quan, các Hiệp hội, Hội ngành nghề tuyên truyền về thương mại điện tử đến người tiêu dùng và doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; bản tin chuyên ngành nhằm cung cấp thông tin về pháp luật thương mại điện tử.
- Kịp thời cung cấp thông tin chính thống, công khai, minh bạch, khách quan về kết quả công tác phòng, chống dịch Covid-19; đẩy mạnh tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương trong việc chủ động, đồng bộ, quyết liệt phòng, chống, ứng phó với diễn biến của dịch và tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, sức khỏe và đời sống nhân dân.
6. Công tác theo dõi, giám sát, hỗ trợ và phòng, chống dịch Covid-19
Sở Y tế - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh theo dõi, giám sát và hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Rà soát để thực hiện tiêm ngừa vắc xin Covid-19 đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trên các lĩnh vực.
7. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các hiệp hội trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện tốt vai trò trung gian giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước, tập hợp ý kiến và các vấn đề doanh nghiệp quan tâm để đề xuất với chính quyền nhằm xây dựng các chính sách có hiệu quả nhất, tạo các điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hội viên phát huy khả năng cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế mới, ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xây dựng, quảng bá, nâng cao uy tín của doanh nghiệp; thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ phát triển, hoạt động liên kết; cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu, khảo sát thị trường, hội nghị, hội thảo bằng nhiều hình thức, triển lãm, quảng cáo và xúc tiến thương mại đạt hiệu quả cao nhất.
8. Theo dõi, nắm bắt thông tin phản ánh của doanh nghiệp
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau thường xuyên tiếp cận, theo dõi, nắm bắt thông tin phản ánh khó khăn, vướng mắc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết kịp thời cho doanh nghiệp.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau trong phạm vi quản lý, phối hợp triển khai thực hiện những nội dung trong Kế hoạch này và các cơ chế, chính sách của nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất có thể. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện cũng như những khó khăn vướng mắc phát sinh, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ trước ngày 25 hàng tháng.
Trên đây là Kế hoạch tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ảnh hưởng dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan chủ động phối hợp thực hiện tốt Kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 3 Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp theo Nghị quyết 139/NQ-CP do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4 Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8 Kế hoạch 24/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau năm 2021
- 9 Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021
- 10 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành