ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 13 tháng 6 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 03/CT-TTG NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 03/CT-TTg), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Đảm bảo triển khai kịp thời, thống nhất và hiệu quả các nội dung của Chỉ thị số 03/CT-TTg đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố để thực hiện;
b) Tổ chức phổ biến nội dung Chỉ thị số 03/CT-TTg đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn thành phố, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
2. Yêu cầu:
a) Xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai thực hiện trong việc giải quyết nuôi con nuôi là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các cơ sở trợ giúp xã hội, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nhằm tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nuôi dưỡng trong môi trường gia đình thay thế phù hợp;
b) Đẩy mạnh công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nhằm tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được thương yêu chăm sóc nuôi dưỡng trong môi trường gia đình. Góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong việc cho và nhận con nuôi;
c) Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân quận, huyện trong quá trình triển khai Chỉ thị số 03/CT-TTg. Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo bí mật thông tin của cá nhân và tôn trọng ý chí tự nguyện, nguyện vọng của người được cho làm con nuôi.
II. NỘI DUNG
1. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội đánh giá và lập danh sách trẻ em có nhu cầu được nhận làm con nuôi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi và khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Rà soát và đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố; thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường năng lực cho cơ sở trợ giúp xã hội, không phân biệt cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trong việc giải quyết nuôi con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 19/2011/NĐ- CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ sở trợ giúp xã hội về công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; về các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi và quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong giải quyết việc nuôi con nuôi ở địa phương nhằm thực hiện tốt công tác tìm gia đình thay thế; đẩy mạnh công tác xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tăng cường công tác theo dõi, giám sát, quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ liên quan đến việc nuôi con nuôi nhằm bảo đảm công khai, minh bạch và đúng pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Thanh tra, kiểm tra thường kỳ và đột xuất việc tiếp nhận và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở các cơ sở trợ giúp xã hội nhằm ngăn ngừa và phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo quy định về thanh tra.
7. Giải quyết, cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Thực hiện các biện pháp cụ thể phù hợp nhằm thúc đẩy công tác nuôi con nuôi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang sống trong cộng đồng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan thực hiện:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nêu trên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này bằng các hình thức phù hợp, đảm bảo đạt hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ;
b) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
2. Kinh phí thực hiện:
Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này trong năm 2018 và những năm tiếp theo theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 2378/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2 Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Kế hoạch 1452/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6 Kế hoạch 1374/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7 Kế hoạch 506/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8 Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giải quyết việc nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10 Nghị định 114/2016/NĐ-CP Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
- 11 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giải quyết việc đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 51/2014/QĐ-UBND
- 12 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi
- 13 Luật nuôi con nuôi 2010
- 1 Quyết định 32/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giải quyết việc đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 51/2014/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giải quyết việc nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Kế hoạch 506/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5 Kế hoạch 1374/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6 Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7 Kế hoạch 1452/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8 Kế hoạch 2378/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9 Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình