ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1035/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 06 tháng 7 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN THÔNG TRI SỐ 05-TT/TU NGÀY 12/5/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 119-KL/TW CỦA BAN BÍ THƯ KHÓA XI VỀ“TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH”
Thực hiện Thông tri số 05-TT/TU ngày 12/5/2016 của Ban thường vụ Thành ủy về việc thực hiện Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư khóa XI về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình” (sau đây gọi tắt là Thông tri số 05-TT/TU của Ban thường vụ Thành Ủy); Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Thông tri số 05-TT/TU của Ban thường vụ Thành Ủy, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện đầy đủ các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong giai đoạn hiện nay.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; xác định rõ trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp để tổ chức thực hiện và hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020 và các nội dung chỉ đạo tại Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư khóa XI, Thông tri số 05-TT/TU của Ban Thường vụ Thành Ủy.
2. Yêu cầu:
- Phổ biến, quán triệt sâu rộng Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư khóa XI, Thông tri số 05-TT/TU của Ban Thường vụ Thành Ủy, các Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước.
- Tập trung sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội và toàn xã hội vào công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Tiếp tục đẩy mạnh phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; văn bản chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương, thành phố về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng chương trình hành động cụ thể hóa việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020, các nội dung trong Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư khóa XI và Thông tri số 05-TT/TU của Ban Thường vụ Thành Ủy; các mục tiêu của Kế hoạch số 532/KH-UBND ngày 15/4/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2016-2020”; Kế hoạch số 711/KH-UBND ngày 20/5/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025” và Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/3/2016 của Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình vào hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo để duy trì vững chắc mức sinh hiện nay, chuyển trọng tâm chính sách từ dân số - kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; chú trọng vào nâng cao chất lượng dân số, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thành phố.
- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình các cấp. Xác định rõ trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức .
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động, tiếp tục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân về thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, xây dựng gia đình văn hóa.
- Tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền với nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng công nghệ thông tin hiện đại như website, mạng xã hội trong truyền thông; tăng cường các hình thức tuyên truyền, tư vấn, vận động trực tiếp cho các nhóm đối tượng.
- Nội dung truyền thông phải phong phú, phù hợp với từng nhiệm vụ và từng nhóm đối tượng; chú trọng nội dung tuyên truyền về nâng cao chất lượng dân số, nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tự giác, tự nguyện thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, xây dựng gia đình văn hóa, ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.
- Tiếp tục thực hiện Công văn số 7642/UBND-VX ngày 09/10/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phát động phong trào thi đua thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; phát hiện, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
3. Tiếp tục ổn định hệ thống tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình từ thành phố đến cơ sở; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn ổn định hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Bổ sung đủ định mức biên chế đội ngũ cán bộ, công chức cho Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và đội ngũ viên chức cho Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các quận, huyện. Tiếp tục đào tạo chuẩn viên chức dân số; thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Quan tâm chế độ chính sách đãi ngộ cho đội ngũ cộng tác viên dân số tại các địa bàn cơ sở. Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tuyên truyền, vận động để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên địa bàn.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả, phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của từng ngành, từng cấp đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý các nguồn lực đầu tư của Nhà nước, xã hội và việc thực hiện các chế độ, chính sách trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở y tế làm dịch vụ sản khoa vi phạm về chẩn đoán giới tính thai nhi, các cơ sở cung cấp văn hóa phẩm có nội dung liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Quản lý chặt chẽ, theo dõi cập nhật kịp thời biến động dân số cơ học, nhất là số lượng người lao động trong các khu công nghiệp, khu du lịch, các địa bàn biển đảo và ven biển.
- Đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
4. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh hoạt động của các mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các mô hình, đề án đã được triển khai: Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh; mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng; mô hình tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân; Đề án kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển; Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai...
5. Tăng cường đầu tư nguồn lực từ ngân sách; đẩy mạnh xã hội hóa, tích cực huy động các nguồn lực phục vụ cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ của Trung ương, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, doanh nghiệp cho các chương trình, đề án về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tăng dần mức đầu tư từ ngân sách thành phố và các địa phương tương xứng với dân số đô thị loại 1 cấp Quốc gia và mức tăng thu ngân sách hàng năm. Phân bổ nguồn lực hợp lý, sử dụng các nguồn lực đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, hiệu quả, thiết thực và tiết kiệm.
- Nâng cao vai trò và đẩy mạnh hoạt động của các đoàn thể, tổ chức hội chăm lo cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các chương trình, đề án, kế hoạch, mô hình về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Chủ động xây dựng kế hoạch, tiến độ và các giải pháp cụ thể, phấn đấu đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình đề ra đến năm 2020
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan tổ chức phổ biến, quán triệt Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư khóa XI, Thông tri số 05-TT/TU của Ban thường vụ Thành Ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố đến các cấp, ngành, đoàn thể và cán bộ, nhân viên trong ngành Ytế.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, các đơn vị y tế trên địa bàn thành phố tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Định kỳ, đột xuất kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố việc bổ sung kinh phí hàng năm đảm bảo thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình vào các chiến lược, chương trình đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm của thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp dự toán, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố bố trí nguồn kinh phí hàng năm đảm bảo cho việc thực hiện các chương trình, đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
4. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể:
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế chỉ đạo cấp cơ sở, đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp dân về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước của các đơn vị, tổ chức; tăng cường giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số.
- Chủ động thực hiện các nội dung của kế hoạch có liên quan đến phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; quan tâm đến chăm sóc sức khỏe sinh sản trong công nhân, viên chức lao động; tăng tỷ lệ các bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh và số trẻ em sinh ra được sàng lọc các bệnh trong chương trình; giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến thai sản...
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, xây dựng kế hoạch thực hiện Thông tri số 05-TT/TU của Ban thường vụ Thành Ủy phù hợp với tình hình của địa phương và chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư khóa XI, Thông tri số 05-TT/TU của Ban thường vụ Thành Ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố đến các cấp, ngành, đoàn thể trực thuộc.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn của địa phương. Chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và kịp thời chỉ đạo bổ khuyết các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, đảm bảo thực hiện toàn diện các nội dung theo Thông tri số 05-TT/TU của Ban Thường vụ Thành Ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố đã đề ra.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số -Kế hoạch hóa gia đình) trước ngày 01/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Thường vụ Thành ủy theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ một phần quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 27/2012/QĐ-UBND
- 2 Nghị quyết 34/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ một phần Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa IX, nhiệm kỳ 2011 - 2016) về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 84/2017/QĐ-UBND quy định chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2016 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do Bộ Y tế ban hành
- 5 Kết luận 119/KL-TW năm 2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ một phần quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 27/2012/QĐ-UBND
- 2 Nghị quyết 34/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ một phần Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa IX, nhiệm kỳ 2011 - 2016) về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 84/2017/QĐ-UBND quy định chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế