ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/KH-UBND | Phú Yên, ngày 08 tháng 11 năm 2013 |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 56-KH/TU NGÀY 26/9/2013 CỦA TỈNH ỦY VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Thực hiện Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 26/9/2013 của Tỉnh ủy Phú Yên về triển khai Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, UBND tỉnh Phú Yên xây dựng kế hoạch hành động thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt đầy đủ, sâu sắc tinh thần, nội dung Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 26/9/2013 của Tỉnh ủy tới các cấp chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân. Qua đó, nâng cao nhận thức và thống nhất quan điểm: chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; an ninh lương thực và góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, bảo đảm chất lượng môi trường sống và cân bằng sinh thái hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
3. Triển khai thực hiện kế hoạch hành động này của UBND Tỉnh phải gắn với việc lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; coi đây là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
4. Kế hoạch hành động của UBND Tỉnh được thực hiện từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 26/9/2013 của Tỉnh ủy.
II. NHIỆM VỤ CỦA KẾ HOẠCH
- Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Chính phủ và các cơ quan Trung ương phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn Tỉnh, làm căn cứ hoạch định chính sách, giám sát, đánh giá về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
- Thí điểm phát triển một số ngành kinh tế xanh mũi nhọn như: phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo; ngành công nghiệp và dịch vụ, bảo vệ môi trường và tái chế chất thải.
- Phân vùng chức năng dựa trên các đặc tính sinh thái, tiềm năng tài nguyên và thích ứng biến đổi khí hậu làm căn cứ để lập, điều chỉnh các quy hoạch phát triển.
- Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch không gian biển theo hướng tổng hợp, thống nhất và lồng ghép với ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành.
- Từng bước thiết lập và ứng dụng mô hình dự báo tổng thể tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế xã hội, tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin tổng hợp và thống nhất về biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường.
2.1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu; đào tạo cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn về biến đổi khí hậu.
- Thành lập Văn phòng Ứng phó biến đổi khí hậu trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, tham mưu giúp UBND Tỉnh thực hiện nhiệm vụ về ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn Tỉnh;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cử cán bộ đào tạo, nâng cao trình độ về biến đổi khí hậu; thường xuyên cử cán bộ tham gia hội nghị, hội thảo về ứng phó biến đổi khí hậu do các cơ quan trung ương tổ chức;
- Phân công cán bộ kiêm nhiệm theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình tác động và công tác ứng phó với biến đổi khí hậu ở mỗi ngành, mỗi cấp.
b) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai (không loại trừ vấn đề động đất và sóng thần), thích ứng với biến đổi khí hậu đạt trình độ chung cả nước.
- Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của Tỉnh theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố;
- Đánh giá chi tiết tác động của biến đổi khí hậu đối với các ngành, lĩnh vực, vùng địa lý và tác động do nước biển dâng cụ thể cho giai đoạn từ nay đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng tránh thiên tai cho cộng đồng; xây dựng cơ chế, chính sách bảo đảm sinh kế cho người dân những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, vùng thường xuyên bị tác động của thiên tai, đặc biệt là vùng ven biển, vùng cửa sông và vùng trũng thấp;
- Chủ động xây dựng các phương án, điều kiện và trang bị các kỹ năng cần thiết để phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, cấp huyện, xã;
- Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương xây dựng hệ thống quan trắc môi trường, cảnh báo thiên tai, trước mắt ưu tiên ở vùng ven biển và vùng xung yếu. Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;
- Chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Lựa chọn những giống ngắn ngày, có khả năng chịu hạn, kháng bệnh phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và địa hình nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
- Xây dựng bản đồ nguy cơ ngập lụt theo kịch bản nước biển dâng đến đơn vị hành chính cấp xã;
- Rà soát, bổ sung điều chỉnh chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn vùng ven biển phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Xây dựng phương án cụ thể di dời, bố trí quỹ đất tái định cư để sắp xếp lại các điểm dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của bão, lụt, những khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất và những khu vực ven biển bị xâm thực do tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Chú trọng đến các cụm dân cư vùng núi, vùng trũng thấp và khu vực bờ sông, bờ biển bị sạt lở;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả dự án Kè chống xói lở Đầm Cù Mông, thị xã Sông Cầu; các đề án chống sạt lở bờ biển, cửa sông; đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các tổ chức quốc tế triển khai các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu được ban hành kèm theo Quyết định số 1341/QĐ-UBND ngày 05/9/2012 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên.
- Ưu tiên nguồn lực, bảo đảm tiến độ thực hiện các dự án thành phần chống ngập úng và xử lý nước thải cho thành phố Tuy Hòa thuộc chương trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức.
- Thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các công trình thủy lợi; ưu tiên đầu tư củng cố các công trình xuống cấp và xây dựng mới các công trình cấp, thoát nước ở các đô thị, nhất là vùng ven biển, hạ lưu các sông lớn của Tỉnh. Bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông, lòng sông gắn với xây dựng các công trình (đê, kè) bảo vệ bờ sông, nghiêm cấm việc lấn sông, đầm vịnh.
d) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính.
- Thực hiện chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực chống mất rừng, suy thoái rừng, tăng diện tích rừng và tạo sinh kế cho cộng đồng. Phối hợp thực hiện hiệu quả đề án phát triển nhiên liệu sinh học, áp dụng chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và các chương trình khác có liên quan theo nội dung, lộ trình của Chính phủ, Bộ Công thương quy định.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của UBND tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2013-2015 và xây dựng kế hoạch cho những giai đoạn tiếp theo.
2.2. Về quản lý tài nguyên:
a) Về quản lý tài nguyên đất:
- Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. Thí điểm lồng ghép nội dung đánh giá môi trường chiến lược và ứng phó với biến đổi khí hậu trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện;
- Hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính đất đai và thị trường bất động sản; tăng cường công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, số hóa bản đồ địa chính phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Bảo đảm hệ thống hồ sơ địa chính được cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên từ địa phương đến Tỉnh. Từng bước hiện đại hóa sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai, đảm bảo giao dịch nhanh khi thực hiện các quyền người sử dụng đất cũng như thị trường bất động sản;
- Quản lý chặt chẽ và linh hoạt quỹ đất sản xuất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia về lâu dài; tùy vào tính chất thổ nhưỡng đất đai của từng địa phương, bảo vệ xác định diện tích đất khu vực để chuyên canh phù hợp từng loại cây trồng đảm bảo năng suất, chất lượng;
- Phải đảm bảo hạn chế thấp nhất việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và xác định ranh giới bảo vệ diện tích đất trồng lúa sử dụng hiện trạng, quy hoạch, đầu tư hệ thống thủy lợi, sân phơi đảm bảo lợi ích cho người trồng lúa. Đồng thời thực hiện nghiêm túc Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Từng bước thực hiện chính sách dồn điền, đổi thửa tập trung thành cánh đồng mẫu lớn theo quy định của Trung ương, đảm bảo cho việc canh tác, chăm sóc đạt được năng suất, sản lượng;
- Bảo vệ, phòng chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa, thoái hóa đất canh tác nông nghiệp.
b) Về quản lý tài nguyên khoáng sản:
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, các nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Tỉnh;
- Xây dựng bản đồ cấu trúc địa chất, tìm kiếm, phát hiện các loại khoáng sản có triển vọng ở tỷ lệ 1/50.000 trên địa bàn tỉnh; tổ chức điều tra lập bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản vùng biển ven bờ sâu đến 30m nước;
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình nhằm hạn chế tối đa, tiến tới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô hoặc chỉ qua sơ chế; chấm dứt hoạt động đối với các mỏ khoáng sản nằm trong phạm vi khu đô thị, gần khu vực dự án du lịch sinh thái, ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; có chế tài xử lý nghiêm để ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
c) Về quản lý tài nguyên nước:
- Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá lập bản đồ nước dưới đất tỷ lệ: 1/50.000 các huyện: Đồng Xuân, Sơn Hòa và Sông Hinh; lập quy hoạch tài nguyên nước 02 lưu vực sông Bàn Thạch và Sông Cầu thuộc sông nội Tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch quản lý, quan trắc, giám sát tài nguyên nước và giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng nước và xả thải vào nguồn nước tỉnh Phú Yên giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Tăng cường các biện pháp tích nước, điều hòa, sử dụng tổng hợp tiết kiệm tài nguyên nước và phát triển các mô hình sử dụng nước có hiệu quả;
- Tăng cường các biện pháp chủ động, kiểm soát, giám sát ngăn ngừa, hạn chế tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
- Nâng cao hiệu quả hợp tác với các tỉnh lân cận trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, đặc biệt là lưu vực sông Ba.
d) Về quản lý tài nguyên biển hải đảo:
- Tập trung điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển; hoàn thiện các luận cứ khoa học phục vụ công tác lập quy hoạch sử dụng hiệu quả và bền vững không gian biển;
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch hành động quản lý tổng hợp vùng bờ của Tỉnh làm cơ sở cho việc tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển, hải đảo;
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên biển ven bờ; thường xuyên kiểm tra, xử lý tình trạng đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt nhằm bảo vệ và duy trì nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ.
đ) Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển và sử dụng năng lượng mới như năng lượng mặt trời, năng lượng sinh học, năng lượng tái tạo như biogas,... góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ trọng sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong tổng năng lượng quốc gia;
- Bước đầu nghiên cứu, đánh giá tiềm năng các nguồn năng lượng mới như: Sóng biển, thủy triều, gió,...;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...;
- Phát triển sản xuất các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới để thay thế các loại tài nguyên truyền thống. Đến năm 2017, chấm dứt việc sử dụng đất sét sản xuất gạch nung theo Chỉ thị số 32/2012/CT-UBND của UBND Tỉnh về tăng cường sử dụng vật liệu không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch ngói đất sét nung. Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 21/12/2012.
2.3. Về bảo vệ môi trường:
a) Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và phát huy vai trò của công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trong việc phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường;
- Tăng cường công tác kiểm tra, xác nhận các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường trước khi dự án đi vào vận hành chính thức; Tổ chức rà soát và yêu cầu các đơn vị sản xuất kinh doanh có công nghệ sản xuất và xử lý môi trường lạc hậu phải xây dựng lộ trình thay thế trước năm 2020;
- Tăng cường kiểm soát việc sử dụng hóa chất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thu gom, xử lý bao bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi; có biện pháp cụ thể nhằm tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu vực nông thôn và hoạt động chăn nuôi tập trung, chăn nuôi xen kẽ trong các khu dân cư gây ra;
- Bảo đảm tất cả các khu dân cư, đô thị mới phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt; kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng; nghiên cứu, xây dựng kế hoạch đầu tư, xử lý nước thải tại các đô thị và các lưu vực sông theo lộ trình hợp lý;
- Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng, triển khai quy hoạch các khu chôn lấp, bãi xử lý rác thải, đặc biệt ở các vùng nông thôn;
- Đẩy mạnh, nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xử lý nước thải, vệ sinh môi trường nhất là nước thải đối với các khu đô thị, khu dân cư tập trung;
- Cụ thể hóa cơ chế, chính sách về khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ môi trường; tổ chức xây dựng và thực hiện Quy chế Bảo vệ môi trường đối với các cơ sở văn hóa, điểm dịch vụ du lịch, các đô thị và khu vực nông thôn, các làng nghề, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân.
- Cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt là các đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tập trung thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn;
- Tập trung xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Tỉnh theo Quyết định số 64/2002/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ;
- Rà soát, bổ sung quy hoạch xử lý chất thải rắn và nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Xây dựng và thực hiện các dự án bảo vệ, phục hồi, cải tạo những hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễm nặng, trước hết ở nơi đầu nguồn, trong các đô thị, khu dân cư;
- Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Rà soát và cải tạo các vùng đất bị ô nhiễm do chất độc hóa học; hoàn trả quỹ đất sạch phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, bảo đảm an toàn cho nhân dân;
- Thực hiện đúng quy định về đảm bảo chất lượng không khí, diện tích cây xanh, không gian vui chơi, giải trí trong các đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn. Dành quỹ đất ưu tiên cho việc phát triển công viên, diện tích cây xanh ở thành phố Tuy Hòa và các đô thị.
c) Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Hạn chế thấp nhất việc khai thác rừng tự nhiên; ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng;
- Bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn theo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và quy hoạch chi tiết rừng sản xuất đến từng địa bàn chủ rừng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020; bảo vệ và trồng mới rừng ngập mặn ở đầm Cù Mông - thị xã Sông Cầu;
- Rà soát, hoàn thiện thể chế quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên Krông Trai (huyện Sơn Hòa), Khu rừng cấm Đèo Cả (huyện Đông Hòa), bảo vệ các hành lang đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật, bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, khu danh lam thắng cảnh cấp quốc gia và cấp Tỉnh, góp phần bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Tỉnh;
- Đánh giá, phát huy các giá trị hệ sinh thái, cảnh quan, tài nguyên di truyền, phát huy lợi thế các loại tài nguyên này với dịch vụ du lịch. Tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020;
- Điều tra, thống kê xây dựng danh mục và bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng;
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các tổ chức quốc tế triển khai thực hiện Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Quyết định số 188/QĐ-UBND , ngày 24/01/2013 của UBND tỉnh Phú Yên.
- Xây dựng nội dung và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, từng vùng địa lý khác nhau bảo đảm tính hiệu quả và bền vững. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình tuyên truyền về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức lồng ghép nội dung về biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục, đào tạo các cấp phổ thông, cao đẳng, đại học.
- Tổ chức lồng ghép, đưa nội dung tuyên truyền nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường vào sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt ngoại khóa tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã.
- Xây dựng quy chế bảo vệ môi trường, tiêu chí về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường làm cơ sở để đánh giá các ngành, địa phương.
- Kế thừa, phát huy và sử dụng hiệu quả các nghiên cứu, đánh giá về tác động của biến đổi khí hậu đến tỉnh Phú Yên do Bộ Tài nguyên Môi trường và các cơ quan khoa học công bố.
- Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm cung cấp các luận cứ khoa học phục vụ cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với đặc thù của địa phương.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ mới theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và cac- bon thấp; nghiên cứu phát triển và tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng đến các giải pháp phi công trình.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ mới, tiên tiến trên nền tảng công nghệ thông tin trong dự báo, cảnh báo, điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thể chế hóa các cơ chế, chính sách về khuyến khích xã hội hóa, thu hút nguồn lực cho bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, biển và hải đảo, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột trong ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ về đầu tư, thuế, xử lý vi phạm hành chính, dân sự,. trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật, đặc biệt là sử dụng đất sai quy định, khai thác khoáng sản trái phép và xả chất thải ra môi trường không qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu.
- Thực thi tốt quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đồng thời vận dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế và tính đặc thù của một địa phương ven biển.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường các cấp theo hướng tập trung, tổng hợp và thống nhất đầu mối. Giải quyết những tồn tại, chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước giữa các ngành liên quan.
- Kết hợp tăng chi từ ngân sách của địa phương với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Hàng năm ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế...
- Tăng cường huy động nguồn thu từ tài nguyên và môi trường để đầu tư lại cho công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo nguyên tắc: người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải trả tiền.
- Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích, hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn ODA và các nguồn vốn hỗ trợ quốc tế khác cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm xã hội hóa, khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn ven biển, người dân bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên quá mức...
- Chủ động, tăng cường quan hệ hợp tác, liên kết quản lý với các tỉnh lân cận (Bình Định, Khánh Hòa, Gia Lai, Đắk Lắk) trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên (đặc biệt là tài nguyên rừng đầu nguồn; sử dụng và khai thác tài nguyên biển; tài nguyên nước) và bảo vệ môi trường (đặc biệt là môi trường lưu vực Sông Ba, môi trường biển ven bờ).
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các tổ chức quốc tế triển khai các dự án, công trình về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đặc biệt là nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nguồn vốn Chương trình hỗ trợ ứng phó biến đổi khí hậu (SP- RCC).
- Từng bước củng cố và tăng cường mối quan hệ giữa địa phương với các tổ chức quốc tế, cơ quan nghiên cứu khoa học theo quy định pháp luật nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ về khoa học, kinh nghiệm và nguồn kinh phí trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND Tỉnh thành lập Văn phòng Ứng phó biến đổi khí hậu; bố trí đủ nguồn nhân lực và xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức các cấp làm công tác ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tham mưu việc sơ kết 05 năm và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này vào năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp với các đơn vị trực thuộc UBND Tỉnh căn cứ danh mục các nhiệm vụ, dự án ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch, đề xuất phân bổ kinh phí triển khai thực hiện trong kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố hàng năm xây dựng và trình UBND Tỉnh chương trình, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4. Các sở, ban, ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
5. UBND các huyện, thị, thành phố: Tổ chức xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các nội dung và giải pháp theo Kế hoạch này của UBND Tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
6. Chế độ thông tin, báo cáo: Định kỳ hàng năm các sở, ban, ngành và địa phương có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cho UBND Tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 30 tháng 10./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN/NHIỆM VU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 106/KH-UBND NGÀY 08/11/2013 CỦA UBND TỈNH PHÚ YÊN
TT | Tên dự án/nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
A | LĨNH VỰC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | |||
1 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 |
2 | Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 |
3 | Cập nhật xu thế biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2012 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 |
4 | Đánh giá chi tiết tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến các lĩnh vực dễ bị tổn thương nhất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 |
5 | Đề xuất các giải pháp cụ thể ứng phó với biến đổi khí hậu và nước dâng giai đoạn 2015-2020, 2030, 2050 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 |
6 | Cụ thể hóa một số nội dung Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên (ban hành theo Quyết định số 1341/QĐ-UBND ngày 05/9/2012 của UBND tỉnh Phú Yên) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 |
7 | Xây dựng và thực hiện đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015-2020 |
8 | Quy hoạch Hệ thống đê biển tỉnh Phú Yên giai đoạn 20122020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển | 2013 |
9 | Xây dựng và thực hiện đề án Kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 |
10 | Xây dựng và thực hiện đề án xác định phạm vi, ranh giới, diện tích, hiện trạng rừng, thống kê, phân loại đối tượng tham gia cung ứng và chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 |
11 | Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Phú Yên đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2013 |
12 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các dự án ứng dụng khoa học công nghệ nhằm giảm thiểu tác động do biến đổi khí hậu và nước biển dâng | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015-2020 |
B | LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG | |||
1 | Quản lý đất đai |
|
|
|
1.1 | Thí điểm lập Quy hoạch sử dụng đất có lồng ghép với nội dung đánh giá môi trường chiến lược và ứng phó với biến đổi khí hậu | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015-2020 |
1.2 | Xây dựng, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2013-2015 |
1.3 | Hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2013 |
2 | Quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo |
|
|
|
2.1 | Xây dựng và ban hành Chiến lược, kế hoạch hành động quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Phú Yên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển | 2013-2014 |
2.2 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất biển và hải đảo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển | 2013-2014 |
2.3 | Điều tra, đánh giá bổ sung về tài nguyên biển và hải đảo nhằm xây dựng luận cứ khoa học nhằm lập quy hoạch sử dụng không gian biển | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển | 2014-2016 |
2.4 | Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố ven biển | 2013 |
3 | Quản lý tài nguyên nước |
|
|
|
3.1 | Xây dựng và thực hiện dự án Điều tra, đánh giá lập bản đồ nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 ba huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa và Sông Hinh, tỉnh Phú Yên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
3.2 | Xây dựng và thực hiện đề án Điều tra, đánh giá tài nguyên nước (nước mặt và nước dưới đất) phục vụ lập Bản đồ tài nguyên nước tỉnh Phú Yên tỉ lệ 1/50.000. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
3.3 | Xây dựng và ban hành Kế hoạch quản lý các nguồn nước tỉnh Phú Yên giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến 2030 thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
4 | Quản lý tài nguyên khoáng sản |
|
|
|
4.1 | Hoàn thiện và triển khai dự án khoanh định khu vực câm, tạm câm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2013-2014 |
4.2 | Rà soát, điều chỉnh và mở rộng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND Tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Sở Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 |
5 | Bảo vệ môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
5.1 | Xây dựng Quy định về ký quỹ cải tạo phục hồi hội trường trên địa bàn Tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2013 |
5.2 | Đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường VN hiện hành tại các KCN, cụm công nghiệp | BQL KKT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở: TN&MT, KH&CN | 2013 - 2015 |
5.3 | Xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (theo Quyết định 64/2002/QĐ-TTg) | Sở Y tế; UBND TP Tuy Hòa | Các Sở: TN&MT, Tài chính, KH&ĐT | 2013 - 2016 |
5.4 | Xử lý ô nhiễm triệt để tại kho thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND huyện, thị xã, thành phố | 2013 - 2016 |
5.5 | Tổ chức đánh giá khả năng chịu tải của các lưu vực sông trong tỉnh, làm cơ sở phân vùng xả thải nước thải nhằm phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm các lưu vực sông | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND huyện, thị xã, thành phố | 2013 - 2015 |
5.6 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở NN&PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan | 2014 - 2016 |
5.7 | Xây dựng và thực hiện đề án “Quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020” | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở NN&PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan | 2014 - 2020 |
5.8 | Xây dựng Quy chế Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản trên địa bàn Tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2014 |
5.9 | Rà soát, chỉnh sửa “Quy hoạch quản lý chất thải rắn và hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2014 |
5.10 | Xây dựng Quy chế quản lý chất thải nguy hại trên phạm vi tỉnh Phú Yên | Sở TN&MT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2014 |
5.11 | Lập Quy hoạch hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại | Sở Y tế | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2014 |
5.12 | Xây dựng Quy chế phối hợp về việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp và các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an Tỉnh | 2014 |
5.13 | Điều tra và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường đối với tình trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ xen kẽ trong các khu dân cư | UBND các huyện, thị xã và thành phố | Các Sở: TN&MT, NN&PTNT, KH&CN | 2014-2015 |
5.14 | Xây dựng cơ chế huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề được công nhận, đặc biệt là đối với các làng nghề truyền thống | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2014-2015 |
5.15 | Rà soát các quy hoạch ngành nghề, làng nghề nông thôn, lập danh mục các loại hình và quy mô làng nghề cần được bảo tồn và phát triển; các loại hình và quy mô sản xuất làng nghề cần phải loại bỏ khỏi khu vực dân cư, nông thôn | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2015 |
5.16 | Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải và xây dựng tại các đô thị | Sở Giao thông vận tải | Công an Tỉnh, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 |
5.17 | Xây dựng quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính | 2014 - 2015 |
5.18 | Xây dựng Quy chế Bảo vệ Môi trường đối với các cơ sở văn hóa, điểm dịch vụ du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở TN&MT, UBND các huyện, thị, thành phố liên quan | 2014 - 2015 |
5.19 | Xây dựng Quy chế Bảo vệ môi trường đối với các đô thị và khu vực nông thôn, các làng nghề | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 - 2020 |
5.20 | Triển khai thực hiện các nội dung của “Kế hoạch hành động khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, ban hành tại Quyết định số 1238/QĐ-UBND, ngày 18/7/2013 của UBND tỉnh Phú Yên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: NN&PTNT, Tài chính, KH&ĐT, LĐTB&XH, Y tế, KH&CN, Tư pháp, Thông tin & Truyền thông; BCH quân sự Tỉnh, Hội nạn nhân chất độc Dacam/Dioxin, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 - 2020 |
5.21 | Điều tra, đánh giá công nghệ sản xuất của các dự án phát triển đang hoạt động và xây dựng lộ trình thay thế các công nghệ lạc hậu và triển khai thực hiện lộ trình | Sở Công Thương | Các Sở: TN&MT, KH&CN, NN&PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 - 2020 |
5.22 | Xây dựng và thực hiện các dự án ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố | 2015-2020 |
- 1 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 1349/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Quyết định 3427/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 24- NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 1495/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013 - 2015
- 6 Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2030
- 8 Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9 Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 10 Chỉ thị 32/2012/CT-UBND tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch ngói đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11 Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 12 Chỉ thị 16/2010/CT-UBND chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 13 Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 1349/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Quyết định 3427/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 24- NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2030
- 6 Chỉ thị 16/2010/CT-UBND chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu do tỉnh Hà Tĩnh ban hành