ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 24 tháng 11 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 03/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 03/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội như sau:
Thực hiện có hiệu quả việc cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
2.1. Giai đoạn đến năm 2021
Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1,7% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
2.2. Giai đoạn đến năm 2025
Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
2.3. Giai đoạn đến năm 2030
Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
1. Về đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 05/02/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020.
Phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí trong công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Đổi mới nội dung, hình thức và thực hiện tuyên truyền theo từng nhóm đối tượng, nhất là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó tập trung tuyên truyền, vận động, đối thoại về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động.
2. Về thực hiện pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội
Thực hiện nghiêm, đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện tốt các quy định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các chính sách bảo hiểm thất nghiệp về hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ giúp người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề để duy trì việc làm, phòng ngừa thất nghiệp cho người lao động.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, có phương án rà soát, xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm cân đối thu, chi, quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
3. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao tính tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội, đi đôi với chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội, đặc biệt là chế độ hưu trí. Phối hợp giữa các ngành chia sẻ thông tin, dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh.
Xây dựng các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo từng năm, đảm bảo chỉ tiêu theo lộ trình cụ thể của từng giai đoạn (từ nay đến 2021 và đến 2030) và chi tiết theo từng năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh và từng huyện, thành phố.
Phối hợp giữa các ngành chia sẻ thông tin, dữ liệu về đăng ký, thành lập các doanh nghiệp mới, nắm bắt theo dõi khai thác mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động theo quy định.
Hướng dẫn, chấn chỉnh công tác kê khai lao động của các doanh nghiệp; yêu cầu các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai, báo cáo tình hình sử dụng lao động và việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động theo đúng quy định. Kiểm tra, rà soát lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp đã quyết toán tài chính, đối chiếu với lao động, quỹ tiền lương kê khai tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện nghiêm chính sách pháp luật, cơ chế sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bảo đảm yêu cầu cân đối và tăng trưởng Quỹ để bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động và tránh trục lợi bảo hiểm. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và thông tin báo cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định.
Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chuyển đổi tác phong phục vụ theo hướng phục vụ thân thiện, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phương pháp quản lý tiên tiến, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với tất cả các hoạt động trong việc thực hiện thu đóng, giải quyết và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm đạt mục tiêu thực hiện toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, giảm số giờ giao dịch trung bình hàng năm giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ vào năm 2021.
Phối hợp giữa các ngành Bảo hiểm xã hội và ngành lao động chia sẻ thông tin, dữ liệu chính sách bảo hiểm thất nghiệp để việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và quản lý thủ tục đóng - hưởng bảo hiểm thất nghiệp được an toàn, chính xác. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tư vấn, giải quyết, hỗ trợ học nghề, kỹ năng nghề gắn với chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; thông báo thông tin thị trường lao động, tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ học nghề, tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Triển khai đồng bộ có hiệu quả các hình thức thông tin, tuyên truyền về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Mở rộng mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện; có giải pháp khuyến khích các địa phương vận động, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội tự nguyện.
(Có Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Làm đầu mối tổ chức thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện; tham mưu công tác sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này nhất là việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nhằm đạt được chỉ tiêu đề ra; thực hiện đúng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội bảo đảm quyền lợi của người tham gia; quản lý quỹ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch; chủ trì, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
5. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực hiện cụ thể và ngân sách của tỉnh để cân đối đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án có liên quan; phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, phát động phong trào và vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia bảo hiểm xã hội; phối hợp tham gia giám sát, kiểm tra việc tham gia bảo hiểm xã hội và đề xuất các cơ chế, chính sách, bảo vệ quyền lợi cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện theo quy định; kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 24-CTR/TU NGÀY 03/8/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23/5/2018 HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 106/KH-UBND ngày 24/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ và nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 05/02/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố; các sở, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh. | Đến năm 2020 |
2 | Phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương và các cơ quan báo chí trong công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Đổi mới nội dung, hình thức thực hiện tuyên truyền theo từng nhóm đối tượng, nhất là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố; các sở, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh. | Đến năm 2030 |
3 | Thực hiện nghiêm, đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện tốt các quy định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố | Đến năm 2030 |
4 | Tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các chính sách bảo hiểm thất nghiệp về hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ giúp người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề để duy trì việc làm, phòng ngừa thất nghiệp cho người lao động. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, cơ quan liên quan | Đến năm 2030 |
5 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố | Đến năm 2030 |
6 | Hướng dẫn, chấn chỉnh công tác kê khai lao động của các doanh nghiệp; yêu cầu các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai, báo cáo tình hình sử dụng lao động và việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động theo đúng quy định. Kiểm tra, rà soát lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp đã quyết toán tài chính, đối chiếu với lao động, quỹ tiền lương kê khai tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; | Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh. | Đến năm 2030 |
7 | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện nghiêm chính sách pháp luật, cơ chế sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bảo đảm yêu cầu cân đối và tăng trưởng Quỹ để bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động và tránh trục lợi bảo hiểm. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và thông tin báo cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; | Các sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND huyện, thành phố | Đến năm 2030 |
8 | Phối hợp giữa các ngành Bảo hiểm xã hội và ngành lao động chia sẻ thông tin, dữ liệu chính sách bảo hiểm thất nghiệp để việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và quản lý thủ tục đóng - hưởng bảo hiểm thất nghiệp được an toàn, chính xác. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tư vấn, giải quyết, hỗ trợ học nghề, kỹ năng nghề gắn với chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; thông báo thông tin thị trường lao động, tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ học nghề, tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội tỉnh | UBND huyện, thành phố. | Đến năm 2030 |
9 | Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó tập trung tuyên truyền, vận động, đối thoại về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Thông tin và truyền thông; UBND huyện, thành phố; các sở, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh. | Đến năm 2030 |
10 | Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, có phương án rà soát, xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm cân đối thu, chi, quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên đoàn lao động tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư. | Đến năm 2030 |
11 | Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao tính tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp để tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội, đi đôi với chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội, đặc biệt là chế độ hưu trí. Phối hợp giữa các ngành chia sẻ thông tin, dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh. | Bảo hiểm xã hội tinh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện, thành phố và phương tiện thông tin đại chúng | Đến năm 2030 |
12 | Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chuyển đổi tác phong phục vụ theo hướng phục vụ thân thiện, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND huyện, thành phố | Đến năm 2030 |
13 | Chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phương pháp quản lý tiên tiến, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với tất cả các hoạt động trong việc thực hiện thu đóng, giải quyết và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm đạt mục tiêu thực hiện toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, giảm số giờ giao dịch trung bình hàng năm giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ vào năm 2021. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND huyện, thành phố | Đến năm 2030 |
14 | Triển khai đồng bộ có hiệu quả các hình thức thông tin, tuyên truyền về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Mở rộng mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện; có giải pháp khuyến khích các địa phương vận động, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội tự nguyện | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND huyện, thành phố | Đến năm 2030 |
15 | Xây dựng các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo từng năm, đảm bảo chỉ tiêu theo lộ trình cụ thể của từng giai đoạn (từ nay đến 2021 và đến 2030) và chi tiết theo từng năm, trình HĐND, UBND tỉnh ban hành trong chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh và từng huyện thành phố. | Sở Kế hoạch - Đầu tư | UBND huyện, thành phố; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; | Đến năm 2030 |
16 | Phối hợp giữa các ngành chia sẻ thông tin, dữ liệu về đăng ký, thành lập các doanh nghiệp mới, nắm bắt theo dõi khai thác mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động theo quy định. | Sở Kế hoạch - Đầu tư | Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh. | Đến năm 2030 |
- 1 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW "về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3 Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP và Kế hoạch 78-KH/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Kế hoạch 4107/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Kế hoạch 3186/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP, Chương trình hành động 62-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8 Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9 Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 59-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hải Phòng ban hành
- 10 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 11 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5 Kế hoạch 3186/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP, Chương trình hành động 62-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 59-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7 Kế hoạch 4107/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hải Dương ban hành
- 8 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW "về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9 Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP và Kế hoạch 78-KH/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Phú Yên ban hành