ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/KH-UBND | Thái Bình, ngày 28 tháng 07 năm 2021 |
1. Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức, cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm "Bốn tại chỗ", đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3 giai đoạn: Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động phòng ngừa là chính.
3. Phòng, chống thiên tai theo hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro thiên tai. Nội dung phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, phải tính đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng, chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
5. Phòng, chống thiên tai trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
1. Bảo đảm chủ động trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền thống.
3. Đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai; chủ động bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, mỗi người dân có trách nhiệm và tự giác thực hiện biện pháp phù hợp để phòng, chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho chính mình theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai.
4. Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên, không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
5. Phòng, chống thiên tai phải thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai.
1. Mục tiêu chung: Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người, tài sản của nhân dân và nhà nước; từng bước góp phần xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai; cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai; tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có thiên tai; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011 - 2020, không vượt quá 1,2% GRDP của tỉnh;
- Chủ động rà soát, tham gia ý kiến và đề xuất các nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách về phòng, chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn;
- Tổ chức lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn;
- Phấn đấu 100% cơ quan, chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng, tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảo đảm các yêu cầu theo phương châm “Bốn tại chỗ”(Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ);
- Nâng cao năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai;
- Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên thông, theo thời gian thực; cơ quan chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai cấp tỉnh hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng, chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
- Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, thủy lợi bảo đảm an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
a. Về chính sách, pháp luật phòng, chống thiên tai:
Đảm bảo đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, trong đó tập trung:
- Triển khai thực hiện các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, khắc phục hậu quả thiên tai như pháp luật về đê điều, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ,... bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức, quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai, nhất là tiêu chuẩn tiêu thoát nước ở các đô thị, phòng, chống bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, cũng như nhà ở của địa phương.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đầu tư cho phòng, chống thiên tai; vận hành, quản lý, sử dụng có hiệu quả Quỹ Phòng, chống thiên tai, bảo đảm đúng quy định; đóng góp tài chính và trách nhiệm bảo vệ, phục hồi đối với các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai.
b. Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, trong đó tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại;
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn;
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương;
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng, chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai cấp xã;
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
c. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, bảo đảm công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan. Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ, bão, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã. Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động.
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo thiên tai và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm như mưa, lũ, sạt lở, ngập lụt…; xây dựng công trình phòng, chống bão, lũ tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức tập huấn, diễn tập với các tình huống vỡ đê, lũ lớn, ngập lụt, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng bảo đảm an toàn đê điều, dân cư vùng ven sông, ven biển nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng, diễn tập, triển khai phương án sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm “Bốn tại chỗ” bảo đảm phù hợp với tập quán sinh sống của người dân, gắn với bảo đảm sinh kế, đời sống cho người dân.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d. Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Thực hiện lồng ghép nội dung quy hoạch phòng, chống thiên tai vào trong quy hoạch tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh (Kế hoạch, chỉ thị, công điện…) về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn đê điều, thủy lợi và phòng, chống thiên tai.
- Triển khai Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu phòng, chống thiên tai; ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, các sở, ngành; chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt, hạn hán. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “Bốn tại chỗ”. Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân.
e. Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai:
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: Củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê điều bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống thủy lợi, tiêu thoát nước, phòng, chống ngập úng do mưa lớn, nhất là trong các khu đô thị, khu vực trũng thấp; công trình kiểm soát nguồn nước phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn.
- Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng.
- Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được phê duyệt, gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá. Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng phòng hộ ven biển bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng.
- Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên cả nước và tàu thuyền hoạt động trên biển, trong đó ưu tiên đầu tư mở rộng các trạm thông tin, thiết bị thông tin lưu động và hệ thống quản lý tàu cá qua vệ tinh.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở, có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: Thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ, bão, sạt lở bờ sông, bờ biển gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân bảo đảm an toàn trước thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, sạt lở.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm chủ động thích ứng thiên tai và biến đổi khí hậu, nhất là rét đậm, rét hại, sương muối.
g. Khoa học công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai. Ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai bảo đảm bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai của địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
h. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới được triển khai tại Việt Nam.
i. Nguồn lực: Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước; đặc biệt, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; sử dụng hiệu quả Quỹ Phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; xử lý dứt điểm các trọng điểm đê điều xung yếu; phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn. Tăng cường phân cấp, phân quyền bảo đảm huy động kịp thời nguồn lực đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
a. Thực hiện các giải pháp phòng, chống lũ triệt để, chủ động phòng, chống bão, ngập lụt, hạn hán:
- Bảo đảm an toàn hệ thống đê điều theo mức thiết kế:
Tăng cường công tác quản lý đê điều, hộ đê. Xây dựng, nâng cấp, củng cố hệ thống các tuyến đê sông, đê cửa sông, đê biển.
Đối với khu vực ven biển: Rà soát tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế đê biển để chủ động ứng phó, phòng ngừa rủi ro do bão trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Củng cố, hoàn thiện hệ thống đê biển, tăng cường trồng cây chắn sóng, rừng phòng hộ ven biển. Triển khai các giải pháp nâng bãi nhằm nâng cao mức bảo đảm an toàn của đê biển chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Quản lý sử dụng bãi sông hợp lý và hiệu quả đúng quy định của pháp luật, đặc biệt quản lý bến bãi tập kết trung chuyển vật tư, vật liệu xây dựng, các công trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ngoài bãi sông. Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công trình, nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và bãi sông phải di dời, bảo đảm đúng quy định. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Tuyến đê kiểu mẫu”, “Hạt Quản lý điển hình” trên quy mô lớn hơn nhằm bảo đảm xây dựng, quản lý công trình đê điều an toàn, hiệu quả.
Nâng cao năng lực, hiện đại hóa công tác quản lý đê điều bằng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ kỹ thuật số: Số hóa bản đồ đê điều; tu bổ nâng cấp toàn bộ hệ thống mốc cốt; hiện đại hóa công sở và trang thiết bị; tu sửa, xây mới kho chống lụt bão, cắm mốc chỉ giới thoát lũ các tuyến sông có đê.
Tăng cường xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, nhất là các tuyến đê xung yếu cao trình đê còn thiếu, các cống dưới đê đã xây dựng từ lâu, cống ngắn không bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai, các điếm canh đê xuống cấp nghiêm trọng. Hoàn thiện việc nâng cấp tuyến đê bối Bình Thanh, Bình Định, Hồng Tiến thành đê quốc gia theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ để khép kín tuyến đê chính.
Đầu tư xây dựng hệ thống cống, đập, âu thuyền cửa sông Diêm Hộ, thay thế 2 cống Trà Linh 1, Trà Linh 2 để bảo đảm an toàn cho sản xuất và dân sinh, ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng, giảm bớt gánh nặng kinh phí đầu tư nâng cấp hệ thống đê điều, mở rộng diện tích đất canh tác, tạo quỹ đất để phát triển kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển khu kinh tế biển của tỉnh đã phê duyệt, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng cường chủ động trong công tác tiêu úng cho hệ thống thủy lợi Bắc Thái Bình, tạo khu neo đậu tránh trú bão.
- Thái Bình hiện có hàng chục nghìn hộ dân sinh sống định cư lâu đời dọc theo các triền đê, ngoài bãi sông, nhiều gia đình đã được cấp sổ đỏ. Sau khi thực hiện quy hoạch chi tiết các tuyến sông có đê và nâng cấp, cải tạo đê thì có nhiều làng, xã, khu dân cư nằm trong hành lang tiêu thoát lũ, hoặc nhà cửa nằm vào hành lang bảo vệ đê. Vì vậy, cần phải di dời tái định cư và đền bù giải phóng mặt bằng các khu dân cư tại những vị trí có nguy cơ sạt lở cao hoặc nằm trong hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ đê.
- Xây dựng, rà soát và tổ chức diễn tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đê, lũ lớn, ngập lụt, xả lũ khẩn cấp hồ chứa nước, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng bảo đảm an toàn đê điều, dân cư vùng ven sông, ven biển.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi, công trình tiêu thoát nước ở đô thị, bảo đảm chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp nước, hoàn thiện các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền theo quy hoạch.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn chế suy thoái, hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn và ảnh hưởng tới hoạt động giao thông, thủy lợi. Xây dựng công trình ngăn các cửa sông lớn kiểm soát triều, ngăn mặn, giữ ngọt và tiêu thoát lũ. Đây là các công trình quy mô ảnh hưởng tới toàn lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình, trong đó trực tiếp là Thái Bình, gồm: Đập trên sông Hóa, đập trên sông Trà lý.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm, chủ động thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét đậm, rét hại, sương muối.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân xây dựng nhà ở bảo đảm phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là mưa đá, giông lốc.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ, phát triển và nâng cao chất lượng rừng ngập mặn ven biển; bảo tồn cồn cát tự nhiên ven biển.
b. Đối với các khu đô thị: Tập trung phòng, chống ngập úng do mưa lớn, cụ thể: Quản lý đô thị an toàn trước thiên tai: Kiểm soát quy hoạch và xây dựng để hạn chế bị tác động của thiên tai và làm gia tăng rủi ro thiên tai, xác định tiêu chuẩn tiêu thoát nước phòng, chống ngập úng phù hợp với tác động của biến đổi khí hậu, chủ động phân vùng tiêu, chú trọng dành không gian cho thoát lũ, nâng cao năng lực hệ thống tiêu thoát nước. Ngăn chặn và xử lý công trình, nhà ở, đổ chất thải lấn chiếm không gian thoát nước, chứa nước; đồng thời, tăng cường nạo vét hệ thống tiêu, thoát nước. Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng. Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai theo quy hoạch.
c. Đối với khu vực ven biển, trên biển:
Chủ động phòng, tránh bão, áp thấp nhiệt đới bảo đảm an toàn cho người, tàu thuyền, các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, tập trung:
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt động kinh tế trên biển: Nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu, thuyền hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn bảo đảm an toàn thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng hải sản, các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển.
- Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai: Xây dựng khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão kết hợp dịch vụ hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng, công trình phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Củng cố, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, truyền tin thiên tai đến tàu thuyền và người dân hoạt động trên biển. Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình công cộng kết hợp sơ tán dân bảo đảm an toàn tránh trú bão.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý hiệu quả các tình huống khẩn cấp; phối hợp với các đơn vị ngoài tỉnh trong việc tạo điều kiện cho tàu thuyền tránh trú bão và các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
d. Đối với các Khu Công nghiệp: Cần nâng cao tiêu chuẩn nhà xưởng có khả năng chống chịu với các hiện tượng cực đoan của thời tiết đặc biệt ảnh hưởng của bão, dông, lốc... Xây dựng phương án phòng, chống thiên tai bảo đảm an toàn cho người, nhà xưởng, máy móc, thiết bị của các đơn vị sản xuất kinh doanh tại các Khu Công nghiệp, duy trì hệ thống sản xuất, kinh doanh liên tục khi xảy ra thiên tai; lồng ghép chương trình nâng cao kiến thức, nhận thức về thiên tai trong cộng đồng doanh nghiệp.
1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hằng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp; hướng dẫn củng cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực về phòng, chống thiên tai):
- Rà soát, tham mưu thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy về phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành để thực hiện Kế hoạch này nhằm chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Cơ quan thường trực về ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn):
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức các khóa huấn luyện, tập huấn, diễn tập hằng năm sát thực tế, bảo đảm xử lý hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
- Có trách nhiệm điều động, chỉ huy lực lượng quân sự, phương tiện, kỹ thuật làm nhiệm vụ cứu hộ đê, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tham gia sơ tán dân, di dân, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động lực lượng Dự bị động viên, sử dụng lực lượng Dân quân tự vệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh (Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn trên biển):
- Chỉ đạo nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai từng địa phương; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Chịu trách nhiệm bảo vệ an ninh vùng biển, phối hợp với lực lượng công an, chính quyền địa phương hỗ trợ, giúp đỡ người dân vùng ven biển sơ tán ra khỏi vùng nguy hiểm; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện: Tiền Hải, Kiến Xương, Thái Thụy trong việc kiểm tra, thông báo, kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền, cưỡng chế tàu thuyền khai thác, vận chuyển, thu hoạch thủy - hải sản tại các bãi triều ven biển khi có lệnh cấm biển của Ủy ban nhân dân tỉnh khi có bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào địa bàn, tham gia bảo đảm an toàn về người, tài sản của nhà nước và của nhân dân.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, giám sát công tác phòng, chống, ứng phó sự cố chất thải do thiên tai, bão, động đất, sóng thần... gây ra; tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh; quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản không làm gia tăng hay trầm trọng hơn các sự cố do thiên tai (Sạt lở bờ sông, bờ biển, sử dụng nước...) và quy hoạch sử dụng đất liên quan đến các dự án, chương trình phòng, chống lụt, bão, thiên tai.
- Chủ trì tham mưu thực hiện Chiến lược quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu và Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai, dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai. Hiện đại hóa mạng lưới quan trắc trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; thường xuyên đầu tư trang bị, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị, tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực cho lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đê điều, thủy lợi, hành lang bảo vệ đê điều, phòng, chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát và lập bến bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông.
- Sẵn sàng phương án bảo đảm an ninh trật tự xã hội, bảo vệ các mục tiêu, các công trình trọng điểm.
- Huy động lực lượng công an tham gia sơ tán dân, di dân, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp kêu gọi tàu thuyền vào nơi trú ẩn theo Mục 8 Điều 2 Chương II Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai thực hiện các kế hoạch thuộc lĩnh vực ngành quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an toàn trước thiên tai.
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai các nội dung về phòng, chống thiên tai trong ngành công thương, bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và công nghiệp khai khoáng.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án dự trữ hàng hóa thiết yếu bảo đảm cung ứng kịp thời, đầy đủ các hàng hóa thiết yếu; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, không để hiện tượng lợi dụng thiên tai để nâng giá, găm hàng và đưa hàng kém chất lượng vào thị trường.
- Xây dựng biện pháp bảo đảm cung cấp điện khi có thiên tai, đặc biệt là khi có bão lũ xảy ra; tổ chức kiểm tra toàn bộ lưới điện để xác định các điểm, khu vực xung yếu để có phương án chuẩn bị phương tiện, vật tư, nhân lực kịp thời khắc phục các sự cố, nhanh chóng khôi phục cấp điện trở lại bảo đảm an toàn, đặc biệt có phương án duy trì vận hành lưới điện, bảo đảm cung cấp điện cho các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và rà soát, hoàn thiện quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông vận tải bảo đảm an toàn, hạn chế tác động đến thiên tai, không để cản trở thoát lũ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải; bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, giao trông đường thủy và công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập, lụt để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn giao thông khi thiên tai, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và rà soát, hoàn thiện quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của lũ, bão, sạt lở để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, đề án, dự án về phòng, chống thiên tai, nhất là các dự án có tính kết nối liên vùng, liên huyện, phục vụ đa mục tiêu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho các chương trình, dự án về phòng, chống thiên tai.
14. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này, trong đó tập trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai của địa phương; chỉ đạo tổ chức tập huấn, diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Phát huy vai trò tập hợp lực lượng, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt là lực lượng xung kích tại cơ sở; tuyên truyền nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, tấm gương điển hình trong thực tiễn, đồng thời đẩy mạnh giáo dục cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức, năng lực, tính chủ động cho các tầng lớp nhân dân ứng phó với thiên tai.
- Giám sát việc thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Thái Bình; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện, bảo đảm thực chất, phù hợp, hiệu quả; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc kêu gọi tàu thuyền vào nơi trú ẩn, bố trí sắp xếp, hướng dẫn và kiểm tra việc neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, lũ nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3 Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ ban hành