- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Quyết định 41/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4 Quyết định 155/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 3 năm 2023 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2025
Thực hiện Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần, giai đoạn 2022-2025;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình số 26/SYT-NVYD ngày 21/3/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025, thay thế Kế hoạch số 288/KH- UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, đẩy mạnh các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản (gọi chung là bệnh không lây nhiễm) nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, tăng cường phối hợp liên ngành, hoàn thiện các chính sách về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- 100% các huyện, thành phố có kế hoạch liên ngành phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2023-2025.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ để dự phòng mắc bệnh không lây nhiễm
- 90% Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm.
- Ít nhất 80% người từ 13 tuổi trở lên được truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực phù hợp; 80% người từ 40 tuổi trở lên được truyền thông, cung cấp thông tin, hướng dẫn để biết theo dõi sức khỏe, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm.
- Giảm tỷ lệ uống rượu, bia mức nguy hại ở nam giới từ 18 tuổi trở lên còn dưới 35%, giảm tỷ lệ hiện uống rượu, bia ở người 13 đến 17 tuổi còn dưới 20%.
- Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới từ 15 tuổi trở lên còn dưới 37%.
- Giảm mức tiêu thụ muối trung bình của người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 7 gam/người/ngày.
- Giảm tỷ lệ thiếu vận động thể lực ở người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 22%.
2.3. Mục tiêu 3: Tăng tỷ lệ phát hiện, quản lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh không lây nhiễm.
- Ít nhất 70% người phát hiện bị thừa cân, béo phì được thực hiện các biện pháp tư vấn kiểm soát thừa cân, béo phì phù hợp; 70% người phát hiện nguy cơ tim mạch được thực hiện các biện pháp quản lý điều trị dự phòng theo quy định; 50% người từ 18 tuổi trở lên được sàng lọc và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia.
- Ít nhất 50% người trưởng thành trong đó 80% người từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp 1 lần/năm để phát hiện sớm tăng huyết áp; 50% người mắc tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh tăng huyết áp được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- Ít nhất 70% người từ 40 tuổi trở lên được sàng lọc bằng phiếu đánh giá nguy cơ và/hoặc xét nghiệm đường máu 1 lần/năm để phát hiện sớm đái tháo đường; 55% người mắc đái tháo đường được phát hiện và 55% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 30% người tiền đái tháo đường được phát hiện và 50% số phát hiện được can thiệp dự phòng, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- Ít nhất 60% người từ 40 tuổi trở lên được khám sàng lọc định kỳ 1 lần/năm để xác định nguy cơ bệnh hô hấp mạn tính; 50% người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 50% người bệnh hen phế quản được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
- Ít nhất 40% người thuộc đối tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng theo hướng dẫn sàng lọc từng loại ung thư; 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị).
2.4. Mục tiêu 4: Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống để bảo đảm cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Ít nhất 70% số huyện, thành phố có cơ sở y tế triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo quy định.
- 95% số Trung tâm Y tế tuyến huyện triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường theo quy định.
- 95% Trạm Y tế tuyến xã thực hiện khám bệnh, chữa bệnh có ít nhất 3 nhóm thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp, 2 nhóm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và có thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo danh mục quy định; 95% số Trạm Y tế xã thực hiện dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định.
- 100% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm các tuyến được đào tạo tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, quản lý, chẩn đoán, điều trị bệnh theo quy định.
2.5. Mục tiêu 5: Phát triển hệ thống giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức điều tra khảo sát để thu thập, công bố số liệu về các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm 5 năm/1 lần.
- 100% đơn vị ghi nhận ung thư thực hiện thu thập và hàng năm báo cáo số liệu chuẩn hóa về mắc mới ung thư và các thông tin liên quan.
- 100% Trạm Y tế xã và các cơ sở y tế liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê báo cáo đầy đủ kết quả dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và nguyên nhân tử vong do các bệnh không lây nhiễm theo quy định.
- 95% cán bộ đầu mối giám sát, thống kê báo cáo các tuyến được tập huấn về giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm theo quy định.
II. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo và phối hợp liên ngành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong triển khai thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về y tế dự phòng, kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các cấp trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Đưa các chỉ tiêu quan trọng của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm.
- Sử dụng mạng lưới thông tin truyền thông từ tỉnh tới xã để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Xây dựng, cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh không lây nhiễm phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng.
- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, tận dụng ưu thế của truyền thông trên mạng điện thoại, mạng xã hội, internet,… để truyền thông nhanh chóng, chính xác, cập nhật đến đối tượng đích, tăng khả năng tương tác với cộng đồng.
- Vận động xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng địa phương và từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe.
- Phát động phong trào toàn dân nâng cao sức khỏe gắn với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng,...
- Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án truyền thông và nâng cao sức khỏe theo các lĩnh vực, như: Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Phòng, chống tác hại của rượu, bia; Tăng cường vận động thể lực cho người dân ở cộng đồng; Truyền thông vận động thực hiện giảm muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống bệnh không lây nhiễm; Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm và các chương trình, đề án liên quan khác.
- Tham quan, khảo sát, học hỏi kinh nghiệm các tỉnh đang, đã làm tốt công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên trợ giúp xã hội và gia đình.
3.1. Cung cấp dịch vụ sàng lọc phát hiện sớm bệnh
- Triển khai cung cấp các dịch vụ khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe, đo các chỉ số và thực hiện các nghiệm pháp để phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm cho người dân, ưu tiên người từ 40 tuổi trở lên và người có nguy cơ cao.
- Tổ chức các hình thức sàng lọc thường xuyên khi người dân đến sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế, đặc biệt tại Trạm Y tế xã; sàng lọc lồng ghép trong chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục, trong khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại cơ quan, tổ chức, nhà máy, xí nghiệp và khám quản lý sức khỏe cho người cao tuổi; sàng lọc trong hoạt động thăm hộ gia đình, sàng lọc khi khám thai cho phụ nữ có thai. Tổ chức các chương trình, hoạt động sàng lọc, kiểm tra sức khỏe tại cộng đồng phù hợp với yêu cầu, điều kiện của địa phương.
- Tổ chức hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật cho các cơ sở y tế.
3.2. Theo dõi, tư vấn, dự phòng cho người nguy cơ cao và tiền bệnh
- Triển khai lập hồ sơ để theo dõi, tư vấn, dự phòng cho người thừa cân, béo phì, người tiền bệnh và người có nguy cơ cao mắc các bệnh không lây nhiễm; quản lý người có nguy cơ tim mạch; tư vấn, cai nghiện thuốc lá; sàng lọc và can thiệp giảm tác hại do uống rượu, bia.
- Tổ chức các hình thức theo dõi, tư vấn, dự phòng lồng ghép trong quản lý, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, tổ chức; quản lý sức khỏe người cao tuổi và quản lý, theo dõi sức khỏe người dân tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.
3.3. Quản lý điều trị và chăm sóc cho người mắc bệnh
- Thực hiện chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật; hàng năm tổ chức khám sàng lọc để phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm thường gặp ngay tại tuyến xã.
- Triển khai quản lý điều trị và chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản tại Trạm Y tế xã theo quy định.
- Thực hiện kê đơn dinh dưỡng, vận động thể lực, tư vấn tâm lý và thay đổi lối sống cho người mắc bệnh không lây nhiễm; chăm sóc giảm nhẹ, trị liệu tâm lý cho người bệnh ung thư tại cơ sở y tế và tại nhà tại cộng đồng theo quy định.
- Cung cấp thuốc thiết yếu cho công tác điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác các tuyến theo quy định.
4. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm
4.1. Tăng cường năng lực các cơ sở y tế
- Tăng cường, củng cố, nâng cao năng lực, nhân lực của các đơn vị tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện và Trạm Y tế tuyến xã về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Phát triển, củng cố năng lực, nhân lực các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
+ Tăng cường năng lực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đa khoa, chuyên khoa liên quan tuyến tỉnh để cung cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây theo phân tuyến kỹ thuật và để hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến cơ sở.
+ Củng cố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện để chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; tham gia khám sàng lọc, chăm sóc giảm nhẹ, phòng, chống ung thư; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về khám, quản lý, điều trị và chăm sóc người bệnh tại Trạm Y tế xã và tại cộng đồng theo quy định.
4.2. Hướng dẫn, hỗ trợ công tác dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và chăm sóc người bệnh không lây nhiễm
- Đảm bảo thuốc thiết yếu, trang thiết bị, vật tư, kỹ thuật cho các hoạt động dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm theo đúng quy định, hướng dẫn của trung ương.
- Cập nhật, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật để dự phòng, phát hiện sớm, quản lý điều trị và tư vấn, chăm sóc hiệu quả các bệnh không lây nhiễm từ tuyến tỉnh đến y tế cơ sở.
- Hướng dẫn người dân biết phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh; biết tự hỗ trợ, quản lý, chăm sóc khi mắc các bệnh không lây nhiễm.
4.3. Nâng cao năng lực dự phòng, phát hiện và quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm
- Cập nhật, chuẩn hóa tài liệu tập huấn chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; tư vấn, trị liệu tâm lý, chăm sóc giảm nhẹ; dinh dưỡng hợp lý, vận động thể lực cho người bệnh và cộng đồng; giám sát, quản lý thông tin số liệu bệnh không lây nhiễm cho cán bộ liên quan tại tuyến huyện và Trạm Y tế tuyến xã.
- Tổ chức các lớp tập huấn, tập huấn lại về dự phòng, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
- Bảo đảm trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán, bệnh không lây nhiễm tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện.
- Triển khai định kỳ, thường xuyên hoạt động giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho Trạm Y tế xã theo hình thức cầm tay chỉ việc do tuyến tỉnh, huyện thực hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, bảo đảm các điều kiện thiết yếu cho triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã, bao gồm: thực hiện đầy đủ các quy định về cấp giấy phép hoạt động và chứng chỉ hành nghề; phân công nhiệm vụ, giao chỉ tiêu chuyên môn làm cơ sở cho việc kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; bảo đảm danh mục chuyên môn kỹ thuật, thuốc, trang thiết bị, xét nghiệm, vật tư và các quy định về tài chính, bảo hiểm y tế.
4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Kết nối liên tục, chia sẻ thông tin để bảo đảm theo dõi sức khỏe, tình trạng bệnh tật của cá nhân một cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân.
- Tích hợp các nội dung vào hệ thống quản lý thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân để phục vụ cho phát hiện bệnh sớm, quản lý bệnh và thống kê báo cáo, quản lý thông tin, số liệu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa (telemedicine).
5. Phát triển hệ thống giám sát, quản lý thông tin bệnh không lây nhiễm và yếu tố nguy cơ gây bệnh
Thực hiện giám sát lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế quốc gia để thu thập, theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
5.1. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống giám sát, quản lý thông tin
- Cập nhật hướng dẫn giám sát bệnh không lây nhiễm; tiếp tục cập nhật và hoàn thiện bộ chỉ số quốc gia về giám sát bệnh không lây nhiễm; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin, thống kê báo cáo về bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về giám sát bệnh không lây nhiễm cho cán bộ y tế các tuyến từ tỉnh đến xã.
5.2. Triển khai hoạt động giám sát
- Giám sát yếu tố nguy cơ: định kỳ tổ chức điều tra, khảo sát để thu thập, theo dõi, đánh giá thực trạng và chiều hướng các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm.
+ Tham gia cuộc điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (STEPS) vào năm 2025 và cuộc điều tra hành vi sức khỏe học sinh (GSHS) vào năm 2024 (nếu có triển khai tại địa phương); hoặc tổ chức 01 cuộc điều tra yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (STEPS) vào năm 2025 trên địa bàn tỉnh (nếu có kinh phí) để phục vụ cho theo dõi, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và các chương trình, kế hoạch liên quan.
+ Thực hiện các điều tra, nghiên cứu chuyên biệt hoặc các biện pháp thu thập, thống kê thích hợp để thu thập bổ sung các chỉ tiêu cho nhóm đặc thù như trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi hoặc bổ sung những chỉ tiêu không có trong điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm và điều tra hành vi sức khỏe học sinh.
- Giám sát tử vong: thiết lập hệ thống giám sát tử vong để thu thập và phân tích số liệu về nguyên nhân tử vong trên toàn tỉnh phục vụ cho báo cáo Mục tiêu phát triển bền vững (SDG) của Việt Nam về giảm tử vong do bệnh không lây nhiễm.
+ Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp để xác định nguyên nhân tử vong, đăng ký, thống kê tử vong đối với các trường hợp tử vong tại cơ sở y tế và ngoài cơ sở y tế.
+ Triển khai thu thập, thống kê nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê báo cáo tử vong của Trạm Y tế xã. Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng thống kê, ghi chép, chẩn đoán nguyên nhân tử vong của Trạm Y tế xã để phục vụ cho giám sát tử vong.
- Giám sát mắc bệnh: triển khai ghi nhận ung thư để định kỳ cập nhật, công bố các số liệu chuẩn hóa về ung thư.
+ Lập kế hoạch để phát triển mạng lưới, tăng cường chất lượng của các đơn vị ghi nhận ung thư; phát triển các đơn vị ghi nhận ung thư dựa trên quần thể; cập nhật hướng dẫn và nâng cao năng lực cho cán bộ về ghi nhận ung thư.
+ Thực hiện thu thập và định kỳ công bố số liệu về mắc mới ung thư của tỉnh và các chỉ số liên quan.
- Giám sát đáp ứng của hệ thống y tế: định kỳ, thường xuyên thu thập, báo cáo các thông tin, số liệu về kết quả hoạt động, đáp ứng của hệ thống y tế trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
+ Thống nhất quy trình, nâng cao chất lượng thống kê báo cáo về bệnh không lây nhiễm cho mạng y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến xã theo chế độ báo cáo thống kê của Bộ Y tế; áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; định kỳ tổng hợp số liệu thống kê báo cáo về kết quả dự phòng, sàng lọc, phát hiện, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm từ tất cả các Trạm Y tế xã và các cơ sở y tế liên quan trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức khảo sát đánh giá năng lực đáp ứng của hệ thống y tế đối với bệnh không lây nhiễm dựa trên bộ công cụ của Tổ chức Y tế thế giới.
6. Tăng cường phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế và trong nước
- Chủ động tích cực hợp tác với các cục, viện, trường,…trong nghiên cứu, đào tạo để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Phối hợp thực hiện các dự án của Tổ chức Y tế thế giới, các cơ quan, tổ chức quốc tế và trong nước để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện kế hoạch; lồng ghép các chương trình, dự án hợp tác với hoạt động của kế hoạch nhằm thực hiện được các mục tiêu.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí
- Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Nguồn do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
- Nguồn Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Nguồn xã hội hóa.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động lập dự toán, tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị mình gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện/thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh là đơn vị đầu mối, thường trực phối hợp với các đơn vị có liên quan, hàng năm xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế cho các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm; Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai gửi UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, tham mưu xây dựng các chính sách, quy định pháp luật thuộc thẩm quyền để tăng cường cơ sở vật chất phát triển thể dục, thể thao quần chúng và bảo đảm vệ sinh an toàn trong các cơ sở, dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án Tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế phổ biến, hướng dẫn các bài tập thể dục cho người dân để nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh không lây nhiễm và các bệnh, tật khác.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, kiểm soát quảng cáo thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức khoẻ thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục phù hợp cho trẻ em, học sinh về phòng, chống yếu tố nguy cơ, dự phòng bệnh không lây nhiễm; thực hiện các quy định về kiểm soát, quản lý việc quảng cáo, kinh doanh, cung cấp các thực phẩm, đồ uống không có lợi cho sức khỏe trong các cơ sở giáo dục.
- Tổ chức lồng ghép hoạt động sàng lọc phát hiện sớm, tư vấn, dự phòng bệnh không lây nhiễm phù hợp với lứa tuổi trong quản lý, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh tại các cơ sở giáo dục.
- Chủ trì triển khai hiệu quả Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh nâng cao sức khỏe dự phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2018 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các Sở, ngành, đơn vị tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi chức năng cho người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người lao động mắc bệnh không lây nhiễm thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác thuộc phạm vi quản lý nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động về phòng, chống bệnh không lây nhiễm do Bộ Công thương chủ trì.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, theo dõi và đánh giá các yếu tố có nguy cơ làm suy giảm chất lượng môi trường, gây tác động xấu đến sức khỏe và bệnh tật của con người; giám sát sự thay đổi của chất lượng môi trường và đề xuất thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động của các yếu tố này đến sức khỏe cộng đồng. Triển khai thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nói chung và gây các bệnh không lây nhiễm nói riêng.
9. Sở Giao thông vận tải
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ giới; bảo đảm các tiện ích phục vụ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, bổ sung các quy định phát luật, các đồ án quy hoạch, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho nhân dân.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, nước sạch nông thôn. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp.
12. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các chính sách về dịch vụ y tế trong công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm đảm bảo đúng quy định.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông phổ biến các chế độ chính sách về bảo hiểm y tế.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, các Đoàn thể chính trị - Xã hội tỉnh
Phối hợp với ngành Y tế và địa phương chỉ đạo các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng, tham gia hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2025.
15. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch trên địa bàn quản lý; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đồng thời bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Vận động xây dựng, tham gia mô hình cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng địa phương, từng nhóm đối tượng gồm mô hình trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe, gia đình sức khỏe, cộng đồng vì sức khỏe và lành mạnh.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2023-2025 thay thế Kế hoạch số 288/KH-UBND ngày 25/11/2021. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công; Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 10005/KH-UBND năm 2022 về Phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025
- 2 Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 155/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh