Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 108/KH-UBND

Hà Giang, ngày 30 tháng 05 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG MA TÚY GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

Thực hiện Kế hoạch số 07/KH-UBQG-BCA ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015, tỉnh Hà Giang xây dựng kế hoạch thực hiện, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng Công an nhân dân; trách nhiệm của các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015, góp phần bảo vệ an ninh - trật tự trên địa bàn.

2. Tập trung lực lượng, triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh, kiềm chế tiến tới đẩy lùi sự gia tăng của tội phạm và tệ nạn ma túy; triệt phá các đường dây, tổ chức tội phạm, xóa bỏ các tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy; ngăn chặn có hiệu quả các nguồn ma túy, nhất là ma túy tổng hợp thẩm lậu qua biên giới vào nội địa và từ các địa phương khác vào tiêu thụ tại địa bàn tỉnh; phát hiện và giải quyết cơ bản tình hình phức tạp về ma túy tại các địa bàn, tuyến trọng điểm; tăng nhanh số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.

3. Gắn việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2013 - 2015 với việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia khác, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm, góp phần đảm bảo an ninh - trật tự, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

II. NỘI DUNG CÔNG TÁC TRỌNG TÂM

1. Công tác chỉ đạo

1.1. Cấp ủy Đảng các cấp, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục quán triệt, tăng cường chỉ đạo thực hiện và tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Trên cơ sở đó, tham mưu, đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trong thời gian tới. Tiếp tục xây dựng chương trình hàng năm, cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chỉ thị tại đơn vị, địa phương mình.

- Đôn đốc triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả Đề án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy".

- Đôn đốc thực hiện "Chương trình tăng cường quản lý, kiểm soát tiền chất"; "Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến tiền chất" ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, kiên quyết không để thất thoát tiền chất cho tội phạm ma túy lợi dụng sản xuất ma túy tổng hợp.

- Thực hiện lồng ghép và tiến hành sơ kết, đánh giá hiệu quả lồng ghép trong phòng, chống ma túy với việc thực hiện các phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; "Toàn dân tham gia phòng ngừa, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng"; "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới" để rút kinh nghiệm và nhân rộng.

- Tập trung thực hiện các giải pháp ngăn chặn việc trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy: Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá việc tổ chức thực hiện việc thay thế cây trồng tại những địa bàn có nguy cơ trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy để rút kinh nghiệm trong triển khai thực hiện; xây dựng kế hoạch chỉ đạo lồng ghép công tác ngăn chặn việc trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy với thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của các chương trình kinh tế - xã hội khác được triển khai trên cùng địa bàn.

- Tăng cường hiệu quả các biện pháp quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy, nhất là công tác ngăn chặn mua bán, sử dụng và tổ chức sử dụng ma túy tổng hợp tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện.

1.2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức quán triệt thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình đến cấp cơ sở.

- Đôn đốc, hướng dẫn sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Dự án của Chương trình; kiểm tra, giám sát việc huy động và sử dụng nguồn lực tham gia thực hiện Chương trình.

- Nhân rộng các mô hình phát huy tác dụng tốt, phát hiện những yếu tố mới trong công tác phòng, chống ma túy để kịp thời đề xuất, bổ sung những biện pháp hiệu quả, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

1.3. Hoàn thiện cơ chế, pháp luật về phòng, chống ma túy.

- Tập trung nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy, nhất là các chính sách khuyến khích việc xã hội hóa công tác cai nghiện ma túy, tổ chức dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

- Nghiên cứu đề xuất các quy định xử lý đối với các hành vi vi phạm liên quan đến ma túy trong Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Công tác tuyên truyền, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy

2.1. Phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông, đặc biệt là các phương tiện thông tin đại chúng, các thiết chế văn hóa ở cơ sở; triển khai đồng bộ các biện pháp, đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy; chú trọng tuyên truyền, giáo dục ở những tuyến, địa bàn trọng điểm, học sinh, sinh viên, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh, những địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy và các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao, phạm nhân trong trại tạm giam.

2.2. Phát huy vai trò chỉ đạo, điều hành của cả hệ thống chính trị; Mặt trận tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên làm nòng cốt để tuyên truyền phòng, chống ma túy. Chú trọng xây dựng các mô hình tuyên truyền phù hợp với các nhóm đối tượng, địa bàn cần quan tâm đặc biệt, nhằm tạo chuyển biến về nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về tác hại của ma túy, phát huy tính chủ động của mỗi người dân trong phòng, chống ma túy.

2.3. Hệ thống giáo dục toàn tỉnh xây dựng và đưa vào nội dung giảng dạy những kiến thức phòng, chống ma túy, phù hợp với từng cấp học.

2.4. Các Sở, Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các kinh nghiệm và các mô hình tốt trong phòng, chống ma túy đến cơ sở, trọng tâm là các trường học, khu dân cư tại địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy; rà soát, bổ sung các tài liệu, trang thiết bị hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy tại các mô hình, câu lạc bộ cho phù hợp yêu cầu; bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy các cấp, tập trung cho cán bộ cấp cơ sở, cán bộ nòng cốt ở các mô hình, câu lạc bộ, trường học, các phóng viên chuyên trang, chuyên mục.

2.5. Triển khai thực hiện đồng bộ các mặt công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn nhằm giữ vững số xã, phường, thị trấn không có ma túy, giảm dần số xã, phường, thị trấn có ma túy và trọng điểm về ma túy.

3. Công tác đấu tranh chống tội phạm ma túy

3.1. Nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, chủ động trong điều tra, xử lý tội phạm ma túy, tập trung đẩy mạnh tiến độ xử lý những vụ án ma túy lớn, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, tính chất phức tạp, liên tỉnh hoặc liên quốc gia.

3.2. Mở các đợt tấn công trấn áp tội phạm ma túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, tổ chức triệt xóa các tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy; tội phạm có yếu tố nước ngoài.

3.3. Đẩy mạnh thực hiện Đề án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy" tại các địa bàn có nguy cơ trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy, thông qua công tác nắm tình hình, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, rà soát, phát hiện và triệt xóa.

3.4. Nâng cao năng lực cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy của Bộ đội Biên phòng, Hải quan, năng lực giám định của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, thông qua việc đầu tư trang thiết bị đặc dụng; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng Công an - Hải quan - Bộ đội Biên phòng trong đấu tranh phòng, chống ma túy theo Quyết định số 133/2002/QĐ-TTg ngày 09/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.

3.5. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, kiến nghị sửa đổi những quy định liên quan đến chế độ, chính sách cho cá nhân, tổ chức tham gia công tác phòng, chống ma túy cho phù hợp với tình hình thực tiễn, kịp thời động viên, khuyến khích những người có năng lực, trình độ chuyên môn vào làm việc trong lĩnh vực này.

4. Công tác cai nghiện

4.1. Tham gia nghiên cứu, đề xuất xây dựng Đề án đổi mới công tác cai nghiện. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy gắn với việc quản lý sau cai nghiện thông qua các hoạt động đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác cai nghiện; Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các điểm cắt cơn, tư vấn cai nghiện cộng đồng; nghiên cứu, đề xuất triển khai nhân rộng mô hình cai nghiện tại gia đình, cộng đồng có hiệu quả.

4.2. Nắm chắc số lượng người nghiện đã hoàn thành chương trình cai nghiện để tiếp tục tuyên truyền các kỹ năng phòng, chống ma túy; giúp đỡ tạo việc làm; phân công các tổ chức, đoàn thể và cá nhân tại địa phương trong công tác quản lý, giáo dục tránh tái nghiện.

4.3. Rà soát, thống kê và phân loại người nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh để có biện pháp cai nghiện, điều trị phù hợp, hiệu quả.

4.4. Hỗ trợ kinh phí cho người nghiện có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn để đảm bảo đủ thời gian cai nghiện, chữa trị theo quy định, đồng thời hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ cai nghiện và cán bộ làm công tác cai nghiện ở cấp xã, phường, thị trấn.

4.5. Nghiên cứu, triển khai ứng dụng các bài thuốc và các phương pháp y học vào việc điều trị và phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy, quan tâm việc điều trị đối với người nghiện chất ma túy không phải là thuốc phiện.

5. Hợp tác quốc tế

5.1. Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các lực lượng chức năng Trung Quốc trong phòng, chống ma túy, thông qua trao đổi thông tin về tội phạm ma túy và phối hợp điều tra, xử lý tội phạm ma túy; củng cố và phát huy hiệu quả hoạt động của "Văn phòng sỹ quan liên lạc qua biên giới - BLO".

5.2. Đẩy mạnh thực hiện các Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các Hiệp định và thỏa thuận song phương, đa phương về hợp tác phòng, chống ma túy mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

5.3. Tiến hành rà soát, đánh giá hiệu quả thực hiện các hiệp định, văn bản thỏa thuận đã ký và đề xuất ký kết mới các văn bản thỏa thuận về hợp tác phòng, chống ma túy.

6. Quản lý, sử dụng và huy động nguồn vốn

6.1. Tập hợp nhu cầu và phân bổ hợp lý kinh phí của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

6.2. Chủ động huy động nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc thực hiện Chương trình và các hoạt động phòng, chống ma túy tại địa phương.

6.3. Tranh thủ nguồn tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống ma túy.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Công an tỉnh

1.1. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban quản lý Chương trình của tỉnh để giúp cho UBND tỉnh trong việc quản lý, lập kế hoạch triển khai thực hiện, lồng ghép và tổ chức điều hành thực hiện với các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn. Xây dựng, ban hành kế hoạch hàng năm, xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh (Hoàn thành trong Quý II năm 2013).

1.2. Hàng năm hướng dẫn, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện các Dự án, Tiểu Dự án của Chương trình; lập kế hoạch thực hiện và phương án phân bổ kinh phí thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố. Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu đề ra trong Chương trình đã được giao cho các Sở, Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố (Sơ kết thực hiện Chương trình vào quý IV năm 2013).

1.3. Hướng dẫn và đôn đốc, yêu cầu các Sở, Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố thực hiện đầy đủ nội dung và tiến độ, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình theo quy định (Hoàn thành trong Quý II năm 2013).

1.4. Tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tiến hành sơ kết và Tổ chức Hội nghị của tỉnh Sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác phòng chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới (Thực hiện trong Quý III năm 2013). Đôn đốc thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW của Bộ Chính trị hàng năm.

1.5. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy chủ trì, phối hợp với các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy của Bộ đội Biên phòng, Hải quan sơ kết, đánh giá hiệu quả phối hợp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, khám phá, bắt giữ và xử lý tội phạm ma túy, đẩy nhanh tiến độ đạt được mục tiêu đề ra (Hoàn thành trong Quý IV năm 2013).

1.6. Chủ động thực hiện các yêu cầu hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy của lực lượng đối đẳng phía Công an Trung Quốc.

1.7. Tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn các Sở, Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tiến hành đánh giá, tổng kết thực hiện Chương trình; tổ chức Tổng kết, đề xuất khen thưởng, xây dựng phương án thực hiện giai đoạn tiếp theo (Hoàn thành Quý IV năm 2015).

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

2.1. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính trong việc xây dựng định mức phân bổ kinh phí của Chương trình theo nhiệm vụ và mục tiêu đối với từng Sở, Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố.

2.2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và các tiêu chí đề ra (Hoàn thành trong năm 2013).

2.3. Yêu cầu các Sở, Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện trong năm của Chương trình; tổng hợp nhu cầu kinh phí đưa vào kế hoạch chung, trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Chính phủ quyết định. (Thực hiện Quý IV hàng năm).

2.4. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình theo kế hoạch.

2.5. Phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan tổ chức tổng kết chương trình (Hoàn thành trong Quý IV năm 2015).

3. Sở Tài chính

3.1. Chủ động triển khai, hướng dẫn các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.

3.2. Hàng năm, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng kinh phí tại các đơn vị, UBND các huyện, thành phố, đảm bảo quản lý, sử dụng đúng mục đích, quy định và phát huy hiệu quả.

3.3. Phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan tổ chức tổng kết chương trình (Hoàn thành trong Quý IV năm 2015).

4. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

4.1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Dự án 2 - "Trang bị phương tiện, nâng cao năng lực phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển - Bộ Quốc phòng", đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực thực hiện của Chương trình (Hoàn thành trong Quý II năm 2013); triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa ba lực lượng Công an - Biên phòng - Hải quan trong phòng chống ma túy khu vực biên giới và cửa khẩu. Hàng năm đề xuất chỉ tiêu thực hiện và dự kiến nhu cầu kinh phí gửi Công an tỉnh tổng hợp chung và trình Ban quản lý Chương trình của tỉnh.

4.2. Quan tâm mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ phòng, chống ma túy cho lực lượng chuyên trách theo mức kinh phí được phân bổ.

4.3. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, UBND các huyện xây dựng các mô hình điểm về "Xây dựng xã, thị trấn biên giới không tệ nạn ma túy" như: triệt xóa cây có chứa chất ma túy; xóa bỏ tụ điểm, điểm về ma túy; quản lý người nghiện sau cai nghiện; tuyên truyền phòng, chống ma túy...; mô hình "Quân dân y kết hợp" trong tổ chức, điều trị cai nghiện ma túy tại địa bàn biên giới; sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm để nhân rộng.

4.4. Hàng năm, chủ động phối hợp với lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy Cục Hải quan tỉnh trong điều tra, bắt giữ tội phạm ma túy, phấn đấu nâng cao tỷ lệ bắt giữ tội phạm ma túy tại khu vực biên giới.

4.5. Thực hiện hiệu quả công tác hợp tác quốc tế với các lực lượng đối đẳng của Trung Quốc trong phòng, chống tội phạm và phòng, chống ma túy.

5. Hải Quan tỉnh

Chỉ đạo triển khai thực hiện Dự án 3 - "Tăng cường năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lượng Hải quan" đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực thực hiện; triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa ba lực lượng Công an - Biên phòng - Hải quan trong phòng chống ma túy khu vực biên giới và cửa khẩu. Hàng năm đề xuất chỉ tiêu thực hiện và dự kiến nhu cầu kinh phí gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung và trình Ban quản lý chương trình của tỉnh. Quan tâm đầu tư, khai thác các loại phương tiện, thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách làm công tác phòng, chống ma túy, đáp ứng yêu cầu công tác đấu tranh phòng, chống ma túy.

6. Sở Lao động - Thương binh và xã hội

6.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức thực hiện Dự án 5 của Chương trình tại địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu Dự án "Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện", đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực thực hiện của Chương trình, đề xuất chỉ tiêu thực hiện và dự kiến nhu cầu kinh phí gửi Công an tỉnh tổng hợp chung và trình Ban quản lý Chương trình của tỉnh. Hàng năm xây dựng báo cáo tiến độ thực hiện Dự án 5.

6.2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát tình hình người nghiện ma túy; thực hiện phân loại người nghiện ma túy theo tiêu chí do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành.

6.3. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, tham mưu thực hiện các chính sách liên quan đến công tác cai nghiện ma túy, tổ chức dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (Hoàn thành trong năm 2013).

6.4. Triển khai, hướng dẫn thực hiện những quy định liên quan đến chế độ, chính sách cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại trong tham gia công tác phòng, chống ma túy.

6.5. Thống nhất quản lý việc tổ chức cai nghiện và phối hợp cùng các sở, ban ngành, chính quyền các cấp giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện phù hợp với từng loại đối tượng và tình hình thực tế tại từng địa bàn.

6.6. Xây dựng báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; đề xuất phương án thực hiện giai đoạn tiếp theo gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo (Hoàn thành Quý IV năm 2015).

7. Sở Y tế

7.1. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu Dự án "Nghiên cứu triển khai ứng dụng các thuốc và phương pháp điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy", đảm bảo phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ và nguồn lực thực hiện của Chương trình, gửi Sở Lao động - Thương binh và xã hội để tập hợp, lồng ghép thực hiện với Dự án 5; Hàng năm đề xuất chỉ tiêu thực hiện và dự kiến nhu cầu kinh phí gửi Công an tỉnh tổng hợp chung và trình Ban quản lý Chương trình của tỉnh.

7.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, thương binh và xã hội, các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức, hướng dẫn thực hiện phác đồ điều trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, phục hồi cho người tham gia cai nghiện ma túy. Nghiên cứu, ứng dụng các loại thuốc, phác đồ điều trị cho người nghiện ma túy tổng hợp.

7.3. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công thương triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế quản lý, sử dụng thuốc có tiền chất.

7.4. Tham gia chỉ đạo công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng.

7.5. Xây dựng báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; đề xuất phương án thực hiện giai đoạn tiếp theo gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung báo cáo Ban quản lý chương trình của tỉnh (Hoàn thành Quý IV năm 2015).

8. Sở Thông tin và Truyền thông

8.1. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu Dự án "Tăng cường hoạt động truyền thông về phòng, chống ma túy", đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực thực hiện của Chương trình, gửi Công an tỉnh để lồng ghép thực hiện với Dự án 6 của Chương trình; Hàng năm đề xuất chỉ tiêu thực hiện và dự kiến nhu cầu kinh phí gửi Công an tỉnh tổng hợp chung và trình Ban quản lý Chương trình của tỉnh.

8.2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, các Sở, ban ngành liên quan tổ chức đánh giá toàn diện hiện trạng công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trong thời gian qua, xác định những nguyên nhân tồn tại, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những phương pháp, nội dung tuyên truyền phòng, chống ma túy có hiệu quả trong thời gian tới (Hoàn thành tháng 7/2013).

8.3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn việc lồng ghép các hoạt động truyền thông phòng, chống ma túy với các biện pháp tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn khác; chú trọng và hướng tuyên truyền đến các địa bàn, tuyến trọng điểm phức tạp về ma túy, nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao để phòng, chống ma túy có hiệu quả.

8.4. Hàng năm chỉ đạo xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phim phóng sự tài liệu về phòng, chống ma túy; chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy ở cơ sở; xây dựng các mô hình truyền thông phòng, chống ma túy.

8.5. Xây dựng báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; đề xuất phương án thực hiện giai đoạn tiếp theo gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung báo cáo Ban quản lý Chương trình của tỉnh (Hoàn thành Quý IV năm 2015).

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

9.1. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu Dự án "Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống ma túy tại các địa phương trọng điểm về ma túy", đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực thực hiện của Chương trình, gửi Công an tỉnh để lồng ghép thực hiện với Dự án 6 của Chương trình; Hàng năm đề xuất chỉ tiêu thực hiện và dự kiến nhu cầu kinh phí gửi Công an tỉnh tổng hợp chung và trình Ban quản lý Chương trình của tỉnh.

9.2. Hàng năm thực hiện lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại các địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy, như Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", Chương trình Dân số, Chương trình phòng chống HIV/AIDS…

9.3. Hàng năm, chỉ đạo các thiết chế văn hóa cơ sở; các đoàn nghệ thuật, hệ thống Nhà văn hóa, các Đội tuyên truyền Văn hóa - thông tin lưu động xây dựng các chương trình văn hóa, nghệ thuật có nội dung về phòng, chống ma túy để thông qua đó tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy.

9.4. Xây dựng báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; đề xuất phương án thực hiện giai đoạn tiếp theo gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung báo cáo Ban quản lý chương trình của tỉnh (Hoàn thành Quý IV năm 2015).

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

10.1. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu Dự án "Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học tại các khu vực phức tạp về ma túy", đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực thực hiện của Chương trình, gửi Công an tỉnh để lồng ghép thực hiện với Dự án 6 của Chương trình; Hàng năm đề xuất chỉ tiêu thực hiện và dự kiến nhu cầu kinh phí gửi Công an tỉnh tổng hợp chung và trình Ban quản lý Chương trình của tỉnh.

10.2. Chỉ đạo thực hiện thống nhất và đồng bộ công tác phòng, chống ma túy trong hệ thống các nhà trường, đảm bảo chương trình giáo dục phòng, chống ma túy trong tất cả các cấp học, bậc học; chú trọng giáo dục phòng, chống ma túy cho các trường tại các địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy (Hoàn thành trong năm 2014).

10.3. Năm 2013, phối hợp với Sở Lao động, thương binh và xã hội, Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát, đánh giá đúng thực trạng tình hình người nghiện ma túy trong các trường học để có giải pháp xử lý hiệu quả.

10.4. Xây dựng, củng cố 3 mô hình phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và gia đình trong công tác quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú về phòng, chống ma túy (Hoàn thành trong Quý IV năm 2013).

10.5. Phối hợp với Tỉnh Đoàn nghiên cứu, đề xuất xây dựng một số mô hình điểm "Câu lạc bộ Tuổi trẻ phòng, chống ma túy", rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả và nhân rộng trên địa bàn.

10.6. Xây dựng báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; đề xuất phương án thực hiện giai đoạn tiếp theo gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung báo cáo Ban quản lý Chương trình của tỉnh (Hoàn thành Quý IV năm 2015).

11. Sở Tư pháp

11.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan nghiên cứu, rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy.

11.2. Thực hiện tốt chức năng giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và xuất bản những ấn phẩm tuyên truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức về phòng, chống ma túy nhằm đảm bảo đúng các quy định về thẩm quyền và nội dung.

12. Các Sở, ban ngành và đoàn thể khác

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung Chương trình trong phạm vi nhiệm vụ được giao đối với từng Dự án và theo chức năng do Luật phòng, chống ma túy quy định. Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao, gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung báo cáo Ban quản lý Chương trình của tỉnh và UBQG phòng chống AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

13.1. Thành lập Ban quản lý Chương trình cấp huyện để giúp UBND trong việc quản lý, lập kế hoạch triển khai thực hiện, lồng ghép và tổ chức điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn (Hoàn thành trong Quý II năm 2013).

13.2. Xây dựng kế hoạch, trong đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cần triển khai thực hiện gửi Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp đưa vào kế hoạch chung của tỉnh (Thực hiện Quý IV hàng năm).

13.3. Chủ động khai thác, huy động các nguồn lực của địa phương để hỗ trợ, bổ sung cho việc thực hiện Chương trình; Báo cáo mức hỗ trợ, bổ sung kinh phí của Chương trình (nếu có) cho Ban quản lý Chương trình của tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thực hiện Quý IV hàng năm).

13.4. Định kỳ báo cáo Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình tiến độ và kết quả thực hiện các Dự án của Chương trình thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn, theo nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định.

13.5. Căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ban quản lý Chương trình của tỉnh và các cơ quan thực hiện Dự án của Chương trình, xây dựng báo cáo tổng kết việc thực hiện tại địa phương đề xuất phương án tiếp theo gửi Ban quản lý Chương trình (qua Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBQG phòng chống AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức nghiên cứu, quán triệt Kế hoạch này; Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, gắn với thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới, góp phần phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình trong từng giai đoạn, phấn đấu đạt và vượt mức chỉ tiêu Chương trình đề ra.

3. Giao cho Công an tỉnh là Cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các nội dung theo đúng tiến độ, thời gian; chuẩn bị các điều kiện phục vụ hoạt động của Ban quản lý Chương trình của tỉnh; Thực hiện tổng hợp, báo cáo UBQG phòng chống AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- T.Tr BCĐ UBQG PC AIDS và PCTNMT, MD­;
- Đ/c Trưởng Ban chỉ đạo Tây Bắc;
- T.Tr BCĐ Tây Bắc;
- Bộ Công an V11, C56 (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng và các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, TP;
- Lưu VT, NC, CA tỉnh.

CHỦ TỊCH




Đàm Văn Bông