- 1 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 2 Luật Đầu tư công 2014
- 3 Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình
- 5 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 8 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 9 Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị Quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử của tỉnh Ninh Bình
- 10 Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13 Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 14 Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 15 Quyết định 813/QĐ-NHNN năm 2017 về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 16 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Kết luận 04-KL/BCS và văn bản 06-CV/BCS về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 05 tháng 10 năm 2017 |
Thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 28/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, phát triển nhanh, bền vững, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phấn đấu đến hết 2020, trên địa bàn tỉnh có hơn 8.000 doanh nghiệp và tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP đạt từ 75% trở lên.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII, Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 28/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân; tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, công chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo, các chủ trương, định hướng, chính sách, Chương trình hành động thành các nhiệm vụ, giải pháp và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị để triển khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(Có Danh mục chi tiết các nhiệm vụ, giải pháp kèm theo)
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này ban hành Kế hoạch cụ thể của đơn vị mình và tổ chức thực hiện. Định kỳ trước ngày 20/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
2. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh tăng cường phối hợp, tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực học tập, thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII, Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 28/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan đơn vị thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện của toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/12.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, kịp thời chỉ đạo.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 05/10/2017 của UBND tỉnh)
STT | NHIỆM VỤ | GIẢI PHÁP THỰC HIỆN | THỜI GIAN THỰC HIỆN | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP |
I | Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân | ||||
1 | Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt, phổ biến nội dung Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII, Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 28/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, qua đó tạo sự chuyển biến trong tư duy và hành động của cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp và quần chúng nhân dân về phát triển kinh tế tư nhân. | Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền sâu rộng về nội dung Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 28/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức của các ngành, các cấp nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. | Thường xuyên | Sở Thông tin và truyền thông | Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết của từng đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân. | Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết của ngành, địa phương, đơn vị mình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch này theo định kỳ. | Quý IV năm 2017 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan liên quan |
II | Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền | ||||
1 | Đẩy mạnh cải cách hành chính; triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ. | - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tri số 27-TT/TU ngày 04/8/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước, kiện toàn Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các cấp. Rà soát, trình UBND tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Thống nhất đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. | |||||
Sở Nội vụ chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm. | Quý IV hàng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | ||
2 | Nâng cao năng lực, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ công chức, viên chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp; xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu quả gắn với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân lực có chất lượng. | - Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến trong nhận thức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp. - Tiếp tục thực hiện tuyển dụng, chính sách thu hút theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
Đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu quả theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 và văn bản số 43/UBND - VP7 ngày 24/01/2017 của UBND tỉnh. | Thường xuyên | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | ||
3 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy | Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. | 2017-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì tổng hợp | Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
4 | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện liên thông kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tiến tới xây dựng Chính phủ điện tử chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm phục vụ nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp; Thực hiện công khai minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, cơ sở dữ liệu, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế, chính sách quản lý để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng. | - Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh về Chính phủ điện tử của tỉnh Ninh Bình để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử. Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh, kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện liên thông kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy nhanh tốc độ triển khai Đề án Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình, phấn đấu đến hết năm 2017, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và mức độ 4, cho phép sử dụng thanh toán lệ phí trực tuyến, nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến hoặc gửi qua mạng. | Thường xuyên | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
5 | Rà soát, hệ thống hóa, nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp hoặc đã hết hiệu lực thi hành trong lĩnh vực phát triển kinh tế tư nhân. | - Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh, về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và các cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh. Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp hoặc đã hết hiệu lực thi hành. | Thường xuyên | Sở tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thẩm định kịp thời, có chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân. | |||||
6 | Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương các cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân. | Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 275/UBND-VP7 ngày 13/7/2015 của UBND tỉnh về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Kịp thời xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp. | Thường xuyên | Sở tư pháp là đơn vị chủ trì tổng hợp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
III | Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân | ||||
1 | Rà soát hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư tư nhân và đảm bảo hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường và mở rộng khả năng tham gia vào thị trường, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng. | Khuyến khích, tạo điều kiện để các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi theo mô hình doanh nghiệp thông qua các chính sách như: Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động; tư vấn, hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp... | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và đầu tư | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Cục thuế tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân; thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | ||
Tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; xây dựng cơ chế chính sách phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. | Quý IV năm 2017 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | ||
- Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực: Lắp ráp ô tô, sản xuất linh kiện điện tử, chế biến nông sản xuất khẩu... nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tăng thu nhập cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các tập đoàn kinh tế. - Phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ (cói, thêu ren, đá mỹ nghệ, gỗ mỹ nghệ, ...), tạo việc làm, thu nhập cho lao động khu vực nông thôn, góp phần duy trì và phát triển nghề, làng nghề truyền thống kết hợp phục vụ du lịch. | Thường xuyên | Sở Công thương | Các sở, ngành, liên quan, UBND các huyện, thành phố | ||
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh đến năm 2020, Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh. - Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào ngành nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 4/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ... | 2017-2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, liên quan, UBND các huyện, thành phố | ||
- Tăng cường nắm tình hình, tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Chú ý phòng ngừa, phát hiện các tổ chức, cá nhân “núp bóng” doanh nghiệp hoạt động trái pháp luật gây mất an toàn môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham gia thẩm định các dự án phát triển kinh tế, xã hội trong các khu vực phòng thủ, các vị trí chiến lược phải đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh. | Thường xuyên | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan | ||
|
| - Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 12-NQ/TW, ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế”. |
|
|
|
2 | Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. | - Rà soát, xác định danh mục công trình, dự án, hình thức đầu tư, thu hút đầu tư cần ưu tiên trong giai đoạn tới, nhất là các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA; danh mục các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, đặc biệt là tập trung trong các lĩnh vực cấp nước, thoát nước, chiếu sáng đô thị, vệ sinh môi trường đô thị. - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh và xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công - tư (PPP), đẩy mạnh công tác vận động, thu hút vốn ODA trong đầu tư các dự án nâng cấp và chỉnh trang đô thị. | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với phát triển đô thị; thực hiện nghiêm túc việc tái cấu trúc đầu tư công gắn với việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo Luật Đầu tư công. | Thường xuyên | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Kế hoạch và đầu tư | ||
UBND cấp huyện chủ động thu hút, sử dụng các nguồn lực tài chính, ngân sách, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để các đơn vị điều hành, quản lý theo địa bàn theo hướng tăng cường phân cấp, ủy quyền cho các đơn vị thực hiện song vẫn đảm bảo tính thống nhất từ cấp trên đến cơ sở. | Thường xuyên | UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành liên quan | ||
Thực hiện chủ trương xã hội hóa, khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư có đủ năng lực tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp theo hình thức đối tác công - tư (PPP). | Thường xuyên | Ban quản lý các Khu công nghiệp | Các sở, ngành liên quan | ||
Bố trí kinh phí cho Quỹ phát triển đất của tỉnh để UBND các huyện, thành phố ứng vốn phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất, giao đất có thu tiền, đấu thầu dự án, thu hút đầu tư. | Hàng năm | Sở Tài chính | Quỹ đầu tư phát triển | ||
3 | Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. | Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 09/3/2017 của UBND tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và đầu tư là đơn vị chủ trì tổng hợp | Các sở, ban, ngành, liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Quy chế quản lý, thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Ninh Bình. | Năm 2017 | Sở Công thương | Các sở, ngành, liên quan, UBND các huyện, thành phố | ||
Triển khai hiệu quả kế hoạch khuyến công và xúc tiến thương mại; Kế hoạch phát triển xuất khẩu; Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020. | Hàng năm | ||||
Tăng cường phổ biến, cung cấp thông tin về các hiệp định thương mại tự do (FTA) để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp và giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản thương mại, tìm kiếm thị trường mới. | Thường xuyên | ||||
- Đảm bảo mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ với người nộp thuế. Triển khai, xây dựng nhiều kênh thông tin hỗ trợ về chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế để Doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận. - Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, đối thoại giữa Cơ quan thuế với doanh nghiệp để nắm bắt tình hình thực tế của doanh nghiệp về những khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách mà Doanh nghiệp đang gặp phải, từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị có hiệu quả thiết thực cho Doanh nghiệp. | Thường xuyên | Cục Thuế tỉnh | Chi cục Thuế các huyện, thành phố, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | ||
Tăng cường công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, tạo môi trường an ninh, an toàn, lành mạnh để doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển; đẩy mạnh công tác phối hợp, xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, trốn thuế, vi phạm pháp luật về môi trường.... | Thường xuyên | Công an tỉnh, Sở Công thương | Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan Hà Nam Ninh và các đơn vị liên quan | ||
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Hàng năm, tiến hành khảo sát, xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Chỉ đạo thống nhất kế hoạch thanh tra, không để xảy ra tình trạng chồng chéo, trùng lặp, gây phiền hà, khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành làm tốt công tác tham mưu, giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tạo môi trường thuận lợi trong đầu tư kinh doanh. | Thường xuyên | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, liên quan, UBND các huyện, thành phố | ||
4 | Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo; coi phát triển doanh nghiệp là then chốt trong phát triển kinh tế. | Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ. | 2017-2020 | Sở Kế hoạch và đầu tư là đơn vị chủ trì tổng hợp | Các sở, ban, ngành, liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tại Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 16/3/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số 16/KL-BCS ngày 21/02/2017 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/BCS ngày 15/01/2016 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước năm 2017; Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 30/3/2017 về việc tiếp tục thực hiện Kết luận số 04-KL/BCS ngày 15/01/2016 và văn bản số 06-CV/BCS ngày 17/01/2017 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2017. | Năm 2017 | Sở Kế hoạch và đầu tư là đơn vị chủ trì tổng hợp | Các sở, ban, ngành, liên quan, UBND các huyện, thành phố | ||
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tăng cường tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh Ninh Bình, thực hiện các chương trình tuyên truyền, xúc tiến đầu tư trên các phương tiện truyền thông trong và ngoài nước. | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và đầu tư | Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện thành phố | ||
Bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển để thực hiện nhiệm vụ của Quỹ, trong đó tập trung hỗ trợ cho doanh nghiệp vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. | Hàng năm | Sở Tài chính | Quỹ đầu tư phát triển | ||
Tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán đầu năm kinh phí khuyến công địa phương, kinh phí xúc tiến thương mại, kinh phí chương trình khuyến nông, khuyến ngư địa phương để hỗ trợ cho các doanh nghiệp mở rộng, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. |
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương, Trung, tâm KC & XTTM. | ||
Tăng cường thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ thông qua việc triển khai các Chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ. Tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020 (theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025). | Thường xuyên | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan | ||
- Hỗ trợ, đồng hành giúp Doanh nghiệp khởi nghiệp hoàn thành các thủ tục hành chính thuế nhanh nhất, thuận lợi và tiết kiệm nhất. - Tăng cường phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội - xã hội nghề nghiệp để lồng ghép tuyên truyền chính sách thuế mới có hiệu quả. - Triển khai tổ chức hội nghị tập huấn chính sách thuế, các thủ tục phát sinh bước đầu cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp. | Thường xuyên | Cục Thuế tỉnh | Chi cục Thuế các huyện, thành phố | ||
Phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp để nắm bắt những khó khăn, bất cập và kiến nghị của doanh nghiệp. Chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp để nắm bắt tình hình thực tế của doanh nghiệp, những vướng mắc về cơ chế chính sách mà doanh nghiệp gặp phải để từ đó có những biện pháp chỉ đạo, điều hành nhanh gọn, hiệu quả, thiết thực. | Thường xuyên | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Các sở, ngành liên quan | ||
5 | Nâng cấp chất lượng đào tạo nghề, cung ứng lao động có chất lượng cho khu vực kinh tế tư nhân | - Tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh thuộc ngành quản lý, quan tâm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động, đổi mới phương thức đào tạo nhằm đáp ứng các vị trí công việc đòi hỏi trình độ tay nghề cao; phát triển, nhân rộng các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn. - Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 06/7/2017 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch việc làm để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận với lực lượng lao động. Duy trì hoạt động của Tổng đài tư vấn và trang thông tin điện tử của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh. - Xây dựng hệ thống dữ liệu về thông tin thị trường lao động, từ đó dự báo nhu cầu nguồn lực lao động để có kế hoạch đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp. | Thường xuyên | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố. |
- Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung các thủ tục liên quan đến thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, phương pháp định giá đất và khả năng tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm tính nhất quán, công khai minh bạch. - Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế tạo quỹ đất cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất, xem xét, giải quyết các vướng mắc trong việc thu hồi đất đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích kinh doanh, sản xuất thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy hoạch... | Thường xuyên | Sở Tài Nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố | ||
Triển khai hiệu quả thủ tục hải quan điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành với Tổng cục Hải quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia. Giảm giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Phối hợp đổi mới phương thức kiểm tra chuyên ngành, giảm tỷ lệ hàng hóa xuất, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành. | Thường xuyên | Cục Hải quan Hà Nam Ninh | Các Chi cục Hải quan | ||
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại đẩy mạnh triển khai Quyết định số 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ. - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng; rà soát, nghiên cứu các giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động nghiên cứu, xây dựng các chương trình, gói tín dụng với lãi suất hợp lý, minh bạch và đơn giản thủ tục vay vốn, khuyến khích đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. | Thường xuyên | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | Các chi nhánh ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng. | ||
IV | Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân | ||||
| Tăng cường xây dựng và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân. | Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 13/3/2017, Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 13/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường xây dựng và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”; và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 218/UBND-VP5 ngày 20/4/2017. | Thường xuyên | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 651-QĐ/TU ngày 19/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác tăng cường xây dựng và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. | Thường xuyên | Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các KCN, Cục Thuế tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
- 1 Kế hoạch 4734/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 31-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 1916/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương trình hành động 18-CTr/TU gắn với thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Kế hoạch 315/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4 Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 813/QĐ-NHNN năm 2017 về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 10 Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Kết luận 04-KL/BCS và văn bản 06-CV/BCS về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11 Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12 Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 13 Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 15 Quyết định 3667/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 16 Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị Quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử của tỉnh Ninh Bình
- 18 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 19 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 20 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Luật Đầu tư công 2014
- 24 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 25 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình
- 1 Quyết định 3667/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Kế hoạch 315/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5 Kế hoạch 4734/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 31-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Quyết định 1916/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương trình hành động 18-CTr/TU gắn với thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh