- 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 4 Luật Quảng cáo 2012
- 5 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 6 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 7 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 8 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 11 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 12 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 13 Bộ luật Lao động 2019
- 14 Luật giáo dục 2019
- 15 Luật Doanh nghiệp 2020
- 16 Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 2282/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình "Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 20 Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới
- 1 Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Quyết định 1790/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 129/LĐTBXH-BĐG năm 2022 triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 6 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 7 Luật Quảng cáo 2012
- 8 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 9 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 11 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 12 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 14 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 15 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 16 Bộ luật Lao động 2019
- 17 Luật giáo dục 2019
- 18 Luật Doanh nghiệp 2020
- 19 Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 2282/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình "Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 23 Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-UBND | Vĩnh Long, ngày 07 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1790/QĐ-TTg, ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 129/LĐTBXH-BĐG, ngày 17/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1310/QĐ-UBND, ngày 01/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới giai đoạn năm 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến các thông tin chính sách về công tác bình đẳng giới, mục đích, ý nghĩa hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ trợ giúp xã hội có nhạy cảm giới.
Đổi mới về nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng công tác truyền thông, đẩy mạnh truyền thông, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng; ứng dụng, khai thác những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số.
Tạo sự chuyển biến, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới.
- Đến năm 2025 đạt 100% các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế ở các cấp trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt ít nhất 70% cơ quan truyền thông áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về giới trong truyền thông.
- Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn có hương ước, quy ước của cộng đồng khu dân cư bảo đảm bình đẳng giới, không có sự phân biệt đối xử về giới.
1. Tăng cường cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới cho các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng theo định kỳ và vào các đợt cao điểm hàng năm
Tăng cường tham mưu, cung cấp, cập nhật thông tin chuyên đề về bình đẳng giới cho lãnh đạo các cấp. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể để triển khai công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới trong tình hình mới với những giải pháp cơ bản như sau:
- Cấp ủy Đảng, chính quyền cần nghiên cứu, đưa nội dung thực hiện các chỉ tiêu Chiến lược truyền thông vào tiêu chí đánh giá trách nhiệm, kết quả thực hiện công tác của cán bộ, đảng viên được giao phụ trách công tác bình đẳng giới và đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ 15/11 đến 15/12 hàng năm.
- Sản xuất và cung cấp các bản tin, tờ rơi, tài liệu,…về bình đẳng giới cho lãnh đạo các cấp.
- Xây dựng và triển khai các mô hình, hình thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng trong từng lĩnh vực và các nhóm đặc thù tại địa phương như người khuyết tật, người cao tuổi, dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn,...
Trong công tác tuyên truyền cần tập trung vào một số nội dung:
- Các văn bản chỉ đạo về bình đẳng giới: Chỉ thị số 08/2020/CT-TTg, ngày 04/2/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; Nghị quyết số 28/2021/NQ-CP, ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 2282/QĐ-TTg, ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030, các văn bản mới về bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và phòng chống xâm hại trẻ em và nội dung chủ đề của Tháng hành động vì bình đẳng giới hàng năm.
- Các chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới: Quyết định số 832/QĐ- UBND, ngày 09/4/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1310/QĐ-UBND, ngày 01/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;...
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước về chính sách, công tác bình đẳng giới trong lĩnh vực:
Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: Tuyên truyền Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Nghị định số 125/2021/NĐ-CP, ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới; chính sách trong tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ...;tuyên truyền về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải pháp về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ trong công tác quản lý và hoạch định chính sách.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế: Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế như: Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa...và chính sách hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm; chính sách đào tạo nghề; chính sách nhà ở; những mô hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, nữ chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; gương phụ nữ vượt khó trong phát triển kinh tế…
Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm: Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực lao động, việc làm: Bộ luật Lao động, Luật an toàn, vệ sinh lao động...thông tin, chính sách về lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, thị trường lao động, tuyển dụng lao động liên quan đến nữ...
Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật giáo dục...Thông tin địa chỉ, kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, chính sách ưu đãi của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ giáo dục, định hướng nghề nghiệp đối với học sinh, sinh viên, giáo viên.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế: Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực y tế: Luật khám bệnh, chữa bệnh; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế....Thông tin địa chỉ, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho phụ nữ và trẻ em, cho người đồng tính, song tính, chuyển giới; dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và nam giới.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực gia đình: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình...Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng, dịch vụ trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em; về chia sẻ công việc, trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình; địa chỉ, dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ em: Ngôi nhà an toàn, địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh.
Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và thông tin, truyền thông: Tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông: Luật Khoa học và Công nghệ, Luật quảng cáo sửa đổi...Tuyên truyền về những ứng dụng, trang thông tin, chuyên mục, chuyên đề dành cho phụ nữ và trẻ em; thành tựu khoa học và gương nữ điển hình trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ.
- Kết quả thực hiện bình đẳng giới, những mô hình, cá nhân, tập thể tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các lĩnh vực; các địa chỉ, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, trẻ em...
2. Đổi mới về hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới
Các cơ quan, tổ chức phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử, các nhà xuất bản, trang mạng, các công ty truyền thông,...) triển khai các hoạt động truyền thông, chủ động cung cấp thông tin, nội dung tuyên truyền nhằm chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, hình ảnh hoặc sự kiện truyền thông.
Mở rộng, đẩy mạnh việc chuyển đổi các nội dung, tài liệu truyền thông về bình đẳng giới từ hình thức in ấn sang bản điện tử trên các trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và địa phương, mạng xã hội và các phương tiện truyền tin khác. Chú trọng truyền thông về bình đẳng giới trên các trang thông tin có nhiều người truy cập, các trang tin thu hút sự quan tâm của vị thành niên, thanh niên.
Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên các kênh truyền hình, phát thanh với sự tham gia của các nhà quản lý và các chuyên gia về các vấn đề bình đẳng giới.
Tăng cường nội dung về bình đẳng giới trên các chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình, Đài truyền thanh cấp huyện, hệ thống phát thanh, truyền thanh hiện có của tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và Trạm phát thanh cấp xã.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng lớn trong xã hội
Tăng cường và nâng cao hiệu quả việc vận động các tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực tư nhân và người dân cùng tham gia đóng góp nguồn lực vào công tác bình đẳng giới, sản xuất các sản phẩm truyền thông bình đẳng giới cung cấp cho các nhóm đối tượng khó tiếp cận và các vùng khó khăn.
Chủ động xây dựng nội dung hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp có điều kiện và phương thức hoạt động phù hợp và có thể hỗ trợ để tăng hiệu ứng và nâng cao chất lượng truyền thông gắn với bình đẳng giới ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
Tăng cường truyền thông về lợi ích của việc đầu tư cho công tác bình đẳng giới và phát hành các sản phẩm truyền thông như: tờ rơi, tờ gấp,...tranh thủ sự ủng hộ của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa và thu hút nguồn lực xã hội cho công tác truyền thông chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới.
Vận động, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên đề, hội thi … trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp và người dân về bình đẳng giới.
Phát huy những nam giới, người có uy tín trong cộng đồng tích cực ủng hộ các gương điển hình tiêu biểu về bình đẳng giới để tạo sự lan tỏa; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào sinh hoạt của cộng đồng, đưa các tiêu chí về bình đẳng giới vào hương ước, quy ước của cộng đồng, xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa và xây dựng xã nông thôn mới.
Vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm và các dịp kỷ niệm hàng năm như: ngày Quốc tế phụ nữ (ngày 08/3), ngày Quốc tế hạnh phúc (ngày 20/3), ngày Gia đình Việt Nam (ngày 28/6); Tháng hành động về phòng chống bạo lực gia đình (từ ngày 01 - 30/6); Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15/11 - 15/12)...
4. Mở rộng và đẩy mạnh công tác giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em
Các cơ quan, đơn vị và địa phương phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường và các đoàn thể, cộng đồng dân cư trong việc giáo dục, cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em, vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc giáo dục kiến thức, kỹ năng về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới.
Xây dựng và triển khai có hiệu quả các mô hình giáo dục, truyền thông chuyên đề cho nam giới, vị thành niên, thanh niên như: câu lạc bộ, góc thân thiện tại các cơ sở giáo dục, các khu dân cư, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới.
Định kỳ đào tạo, tập huấn nâng cao về kỹ năng làm việc với nam giới, vị thành niên, thanh niên; kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ hỗ trợ và người thực hiện công tác bình đẳng giới để bảo đảm phù hợp với tâm lý của đối tượng.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa định kỳ hàng tháng, sinh hoạt dưới cờ hàng tuần, sinh hoạt chính trị đầu khóa trong nhà trường có lồng ghép nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới bằng các hình thức mới lạ, hấp dẫn, phù hợp với từng lứa tuổi (trẻ em, học sinh, sinh viên).
Sản xuất các sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ phù hợp nhằm huy động sự tham gia của nam giới, thanh niên, vị thành niên vào công tác bình đẳng giới.
5. Nghiên cứu, áp dụng và chỉ đạo việc áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thông, phóng viên, biên tập viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên truyền thông các ngành, các cấp
Từng bước áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông, trong hoạt động của các cơ quan truyền thông tại địa phương.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, cán bộ truyền thông, báo cáo viên các ngành, các cấp thông qua tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông,...
Đẩy mạnh cung cấp thông tin cập nhật về bình đẳng giới, chính sách, pháp luật mới ban hành, những thông điệp, chủ đề về bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên báo chí của cơ quan truyền thông, điểm tư vấn các cấp, tuyên truyền viên, cộng tác viên cơ sở.
Tổ chức, phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kiến thức về tâm lý, đặc điểm giới, hệ lụy của một số quan niệm, hành vi phân biệt đối xử và bất bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, cán bộ truyền thông, tuyên truyền viên các ngành, các cấp.
6. Tăng cường truyền thông về luật pháp, chính sách và những thành tựu, kết quả về bình đẳng giới của tỉnh; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng và Nhà nước
Đẩy mạnh truyền thông về các thành tựu trong lĩnh vực bình đẳng giới của tỉnh, kiên quyết đấu tranh với những thông tin sai lệch, thù địch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tăng cường tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về bình đẳng giới.
7. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới, nhân rộng các mô hình truyền thông về bình đẳng giới có hiệu quả
Các cấp, các ngành thường xuyên phối hợp hướng dẫn tổ chức, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến về Chương trình truyền thông về bình đẳng giới giai đoạn năm 2022 - 2025.
Phối hợp với Trung ương triển khai các cuộc khảo sát, điều tra về nhận thức bình đẳng giới vào giữa và cuối giai đoạn.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới, kiểm soát chặt chẽ các ấn phẩm trước khi xuất bản; ngừng cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định kiến giới, đề nghị gỡ bỏ, điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Hủy bỏ hoặc kiến nghị cơ quan chức năng hủy bỏ các xuất bản, sản phẩm mang định kiến giới đang lưu hành, sử dụng.
Tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện vào năm 2025. Khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều cách làm hay, sáng tạo trong quá trình triển khai truyền thông về bình đẳng giới và những mô hình truyền thông có hiệu quả.
1. Kinh phí thực hiện bao gồm
Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Nguồn tài trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, triển khai thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch, hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ truyền thông các cấp.
Đưa nội dung bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính thức trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; bồi dưỡng kiến thức về giới, bình đẳng giới cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn trong các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở ngước ngoài; đội ngũ cộng tác viên xã hội, người có uy tín trong cộng đồng.
Hàng năm hướng dẫn, triển khai, tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ 15/11 đến 15/12.
Kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới năm 2025. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
2. Sở Tài chính
Hàng năm chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn lập dự toán, thanh quyết toán; hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới tại cấp huyện, cấp xã; thẩm định dự toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới và các chương trình, đề án về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông đối với các cơ quan truyền thông của tỉnh và huyện, thị xã, thành phố.
Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới các hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới tới tất cả các địa bàn và người dân trong tỉnh; xây dựng mô hình truyền thông hiệu quả trên nền tảng số.
Cung cấp tài liệu tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ phóng viên, văn nghệ sỹ, biên tập viên, cộng tác viên các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát, có hình thức đấu tranh, phản bác phù hợp với những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Vĩnh Long. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, thông tin có nội dung vi phạm chính sách bình đẳng giới.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới trên hệ thống phát thanh, truyền thanh cấp huyện và Trạm phát thanh cấp xã.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em.
Triển khai hiệu quả chương trình đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản vào hệ thống bài giảng chính thức giảng dạy tại các cấp học.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục đời sống gia đình; Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới,... đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới trong gia đình. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện lồng ghép nội dung bình đẳng giới vào các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và công tác gia đình thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành.
6. Sở Y tế
Triển khai lồng ghép kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền thông về dân số và các chương trình đề án có liên quan.
Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc tổ chức truyền thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; các hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả về lựa chọn giới tính thai nhi; quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tư pháp
Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý cho nhóm đối tượng là phụ nữ, trẻ em về bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
8. Ban Dân tộc tỉnh
Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số, chú trọng đến xây dựng và bồi dưỡng cho cán bộ truyền thông tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách nhằm phát huy hiệu quả truyền thông về bình đẳng giới.
Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu bình đẳng giới, nhằm giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới, tảo hôn, ép hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long
Tăng cường lượng phát sóng tin, bài nội dung tuyên truyền các quy định của Nhà nước; các gương điển hình, cách làm hay về bình đẳng giới trên các chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình.
Tạo chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình.
10. Các sở, ban, ngành liên quan chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch; tăng cường công tác truyền thông về bình đẳng giới trong cơ quan, đơn vị theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong việc thực hiện các chương trình, đề án, chính sách về bình đẳng giới vào thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng đội ngũ cán bộ, hội viên, đoàn viên làm tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân. Tham gia giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức truyền thông, khuyến khích công đoàn cơ sở xây dựng và ban hành quy chế làm việc tại cơ quan có nội dung về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại nơi làm việc.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp tình hình thực tế tại địa phương để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới.
Tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa bàn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và mô hình truyền thông phù hợp với tình hình thực tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động, bố trí nguồn lực, phương tiện và sự tham gia hưởng ứng của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng trong xã hội. Tổ chức hiệu quả chiến dịch truyền thông hàng năm trong Tháng hành động vì bình đẳng giới. Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch.
Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện công tác truyền thông về bành đẳng giới, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tổ chức sơ kết, đánh giá hàng năm và tổng kết thực hiện vào năm 2025. Khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân thành tích xuất sắc trong triển khai truyền thông về bình đẳng giới và những mô hình truyền thông có hiệu quả.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao đề nghị các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 6.
- Báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới giai đoạn năm 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Kế hoạch 639/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai