Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 114/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 23 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2239/QĐ-TTG NGÀY 30/12/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai, quán triệt thực hiện nội dung Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch về phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp tình hình thực tế tỉnh Bắc Kạn.

2. Yêu cầu

Thực hiện nghiêm túc các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu

1.1 Mục tiêu tổng quát

Phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển đất nước trong từng giai đoạn.

1.2 Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025: Đảm bảo quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh; chất lượng đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được nâng cao, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50% trở lên.

Một số mục tiêu chủ yếu:

- Thu hút 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 35% học sinh trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 20% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.

- Đào tạo, đào tạo lại thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.

- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%.

- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.

- Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.

- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.

- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 80 cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý-quản trị hiện đại.

- Phấn đấu khoảng 60% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.

b) Đến năm 2030: Tập trung nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc gia; tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 50%.

Một số chỉ tiêu chủ yếu:

- Thu hút 35% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 40% học sinh trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nữ đạt từ 25 - 30% trong tổng số chỉ tiêu tuyển sinh mới.

- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 40% lực lượng lao động.

- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.

- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%. Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.

- Ít nhất có 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 70% chương trình đào tạo các ngành nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.

- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn, khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng quản lý-quản trị hiện đại.

- Phấn đấu xây dựng Trường Cao đẳng Bắc Kạn trở thành Trường chất lượng cao, bước đầu tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4; khoảng 10 ngành, nghề trọng điểm, trong đó 2-3 ngành nghề có năng lực cạnh tranh trong nước về chất lượng đào tạo.

c) Tầm nhìn đến năm 2045: Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của thị trường lao động; có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; Trường Cao đẳng Bắc Kạn trở thành trường chất lượng cao, đào tạo đa ngành đa nghề, trong đó có các ngành nghề đạt trình độ các nước ASEAN-4 và một số nước phát triển.

2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

Để đạt được các mục tiêu chiến lược, cần thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó “Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp” là giải pháp đột phá. Cụ thể:

2.1. Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp

- Triển khai hiệu quả Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi làm việc.

- Đổi mới cơ chế chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về giáo dục nghề nghiệp ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới. Có chính sách khuyến khích và cơ chế mở, linh hoạt để thu hút, đào tạo bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề.

- Nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành: Chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm; ngành nghề nặng nhọc, độc hại, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, sức khỏe…; Chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, lao động di cư; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ…; Chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; Chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.

- Nghiên cứu thực hiện, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công nghiệp, thiên tai, dịch bệnh…được tham gia học nghề.

- Tiếp tục rà soát, thực hiện các chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.

- Có chính sách ưu tiên, khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Từng bước tiếp cận chuẩn đào tạo chất lượng cao đối với 1 số ngành/nghề trọng điểm.

- Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục trong doanh nghiệp.

- Nâng cao trách nhiệm tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý các cấp. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm định và đánh giá, công nhận chất lượng giáo dục. Áp dụng khung đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia, chương trình đào tạo thuộc các lĩnh vực ngành, nghề đặc thù. Phát triển đội ngũ kiểm định viên và mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

2.2. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo

a) Đẩy nhanh chuyển đổi số

- Chuyển biến căn bản nhận thức và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Phát triển và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu ngành.

- Xây dựng các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện các chính sách khuyến khích, hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đầu tư phát triển các nền tảng số.

- Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những ngành nghề phù hợp.

b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị

Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành nghề đào tạo. Tăng cường gắn kết với các doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh hiện đại”, “nhà trường xanh”.

c) Đổi mới chương trình, phương thức đào tạo

Cập nhật, thực hiện đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo và các ngành, nghề mới, ngành nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa học vừa làm ở trình độ trung cấp, cao đẳng.

- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo chất lượng cao, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển học nghề tại nơi làm việc; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động. Đẩy mạnh triển khai liên kết đào tạo nhà trường và doanh nghiệp.

- Thí điểm triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp.

- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển khai công nhận kỹ năng trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.

- Giáo dục toàn diện, chú trọng đến phát triển bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.

2.3 Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp

a) Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề

- Hoàn thiện các chuẩn và chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp trong kỷ nguyên số, phương pháp dạy học hiện đại, tích hợp các kỹ năng chuyên ngành cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo. Tạo điều kiện cho người có chuyên môn, nghiệp vụ ở các ngành nghề khác chuyển sang làm giáo viên, giảng viên được tham gia các kỳ thi công nhận kỹ năng, trình độ phù hợp trình độ chuyên môn và ngành/nghề giảng dạy.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo. Đào tạo, bồi dưỡng tại các trường chất lượng cao, các trung tâm đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao trong nước và nước ngoài đối với nhà giáo giảng dạy các ngành nghề trọng điểm.

- Tổ chức, sắp xếp hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, nhà giáo hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển đội ngũ nhà giáo.

- Phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp. Triển khai có hiệu quả các cộng đồng mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp.

b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp

- Chuẩn hóa cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa kỹ năng quản lý-quản trị hiện đại, đổi mới quản lý sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, đảm bảo chất lượng, đội ngũ thanh tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành.

- Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, đặc biệt ở cấp địa phương. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.

2.4.Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động

- Xây dựng và thực thi cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.

- Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị trường lao động theo từng vùng, địa phương. Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua năng lực, phát triển các quy trình, công cụ thu nhập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.

- Tăng cường gắn kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm việc làm sau khi tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.

- Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi kỹ năng nghề các cấp. Thí điểm thành lập một số hội đồng kỹ năng nghề/nhóm nghề trọng điểm trong giai đoạn 2025-2030. Trên cơ sở đánh giá tổng kết sẽ mở rộng cho các nghề/nhóm nghề khác trong giai đoạn 2031-2035.

2.5. Nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo

- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học

- công nghệ về giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là đơn vị nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước.

- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm và xây dựng không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp tại các vùng.

2.6. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp

- Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp hằng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của địa phương.

- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích các khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh, liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.

2.7. Truyền thông nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp

- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề…. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

- Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.

- Xây dựng chương trình truyền thông chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các trình độ giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công trong giáo dục nghề nghiệp.

- Chủ động tham gia, định hướng các mạng xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, gia đình, nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề nghiệp mở của Việt Nam.

2.8. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp

- Chủ động tiếp cận và tham gia các hoạt động hợp tác, truyền thông về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức trong nước với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan đơn vị tổ chức, triển khai.

3. Kinh phí thực hiện

- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp hằng năm.

- Các nguồn thu hợp pháp khác.

- Huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan cụ thể hóa thành kế hoạch hằng năm, kế hoạch 5 năm; xây dựng các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với vai trò là cơ quan liên ngành tư vấn chính sách, khuyến nghị và điều phối, xây dựng, giám sát các chương trình hỗ trợ đổi mới giáo dục nghề nghiệp của địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

- Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai chiến lược. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ ngành liên quan thực hiện đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan thực hiện các chính sách để thu hút đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, huy động và cân đối nguồn lực, bố trí vốn đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.

4. Sở Tài chính

Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu; căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn sự nghiệp từ ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa các nội dung trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 để thực hiện lồng ghép vào các nội dung, kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp.

7. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; cụ thể hóa các nội dung trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 để thực hiện lồng ghép vào các nội dung, kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

8. Đài Phát Thanh - Truyền hình Bắc Kạn; Báo Bắc Kạn và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường chất lượng, thời lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.

9. Tỉnh đoàn

- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch này để thực hiện lồng ghép với các kế hoạch hoạt động hằng năm, kế hoạch 5 năm, kế hoạch giai đoạn… của Tỉnh đoàn.

- Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau khi tốt nghiệp.

10. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn

- Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên về nội dung Kế hoạch này và nội dung Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Hằng năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp.

- Huy động thành viên tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch, tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề cho lao người lao động.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.

IV. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12) về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Lao động-TB&XH (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục GDNN (Bộ LĐ-TB&XH);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- PCVP (ông Nguyên);
- Lưu: VT, VXNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng