
- 1 Luật Bình đẳng giới 2006
- 2 Nghị định 70/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bình đẳng giới
- 3 Nghị định 48/2009/NĐ-CP về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
- 4 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5 Bộ luật Lao động 2019
- 6 Quyết định 2282/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình "Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kế hoạch 391/KH-UBND năm 2021 về Chương trình "Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới
- 9 Kế hoạch 639/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10 Kết luận 127-KL/TW năm 2025 triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1140/KH-UBND | Gia Lai, ngày 29 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Công văn số 739/BNV-CTTN&BĐG ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2025 và Kế hoạch 834/KH-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác bình đẳng giới năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong chỉ đạo thực hiện công tác bình đẳng giới; tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh
2. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để phụ nữ được tham gia vào các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và thụ hưởng bình đẳng giới giữa phụ nữ và nam giới.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế chính sách pháp luật về bình đẳng giới
- Tổ chức triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật[1].
- Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới; lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch, chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới
- Đẩy mạnh việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 tại các sở, ban, ngành, địa phương[2]. Đặc biệt đối với các cơ quan được giao nhiệm vụ cụ thể trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và các chương trình nêu trên cần rà soát, đánh giá kết quả thực hiện của giai đoạn 2021-2025 (trong đó nêu rõ chỉ tiêu đạt, chưa đạt, không đánh giá được, nguyên nhân, khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp để có các giải pháp phù hợp trong giai đoạn tiếp theo).
- Tiếp tục rà soát, đánh giá các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới để nâng cao hiệu quả hoạt động, duy trì, nhân rộng các mô hình trên những địa bàn còn tình hạng bất bình đẳng giới hoặc nguy cơ xảy ra bạo lực trên cơ sở giới. Chủ động bố trí kinh phí, khuyến khích huy động các nguồn lực duy trì và nhân rộng các mô hình hoạt động hiệu quả.
- Bám sát các văn bản hướng dẫn để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức sơ kết, tổng kết các Chương trình, kế hoạch theo giai đoạn (sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể sau).
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về bình đẳng giới
- Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới có liên quan. Tăng cường tuyên truyền, giới thiệu về các mô hình, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới của Việt Nam; đa dạng hóa các hoạt động, sản phẩm truyền thông. Chú trọng việc lồng ghép nội dung truyền thông về bình đẳng giới trong triển khai các nhiệm vụ chuyên môn của sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị các cấp ở địa phương.
- Tăng cường truyền thông bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị hướng tới bầu cử đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030; Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031 với các nội dung phong phú nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm sự đồng thuận, ủng hộ của cả hệ thống chính trị và nhân dân về lợi ích, sự cần thiết của việc phụ nữ tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, tầm quan trọng công tác cán bộ nữ, quy hoạch cán bộ nữ, từ đó đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ, hướng tới thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
- Tích cực xây dựng, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với từng địa bàn, đối tượng cụ thể; thu hút sự tham gia của nam giới và trẻ em trai trong các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới; đa dạng hóa các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới; khuyến khích phát triển, xuất bản các sản phẩm truyền thông bằng tiếng dân tộc thiểu số; tăng cường ứng dụng, khai thác lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số.
- Triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan đến công tác bình đẳng giới trong các chiến lược, chương trình, đề án theo sự phân công[3]; tăng cường thực hiện số hóa trong truyền thông thông qua mạng xã hội nhằm tiếp cận tới nhiều người dân hơn, đặc biệt là thanh niên, học sinh, sinh viên để lan tỏa mạnh mẽ hơn nữa bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, tăng quyền năng cho phụ nữ và trẻ em gái.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai hiệu quả, sáng tạo nhân ngày Gia đình Việt Nam (28/6), Tháng hành động vì Bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm (từ 15/11 -15/12).
4. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Tiếp tục đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác chỉ đạo và triển khai công tác bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, trong đó chú trọng công tác phối hợp liên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội trong xây dựng, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới.
- Tích cực phối hợp với các đơn vị chức năng tiến hành rà soát, đánh giá tình hình cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý để đề xuất xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng cán bộ nữ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của cơ quan, địa phương; phối hợp triển khai các nội dung của Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030”; các lớp tập huấn kỹ năng lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án,... cho cán bộ phụ trách công tác pháp chế và xây dựng chính sách, pháp luật.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố, bồi dưỡng, tập huấn và phát triển đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, báo cáo viên về công tác bình đẳng giới các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm về bình đẳng giới; kịp thời xác minh, báo cáo những vấn đề, vụ việc liên quan đến công tác bình đẳng giới, bạo lực trên cơ sở giới cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp giải quyết.
5. Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bình đẳng giới
- Chủ động nghiên cứu các hoạt động, mô hình quốc tế về bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và vận dụng linh hoạt, hiệu quả phù hợp với bối cảnh và điều kiện của sở, ban, ngành, địa phương.
- Chủ động, tích cực vận động sự hỗ trợ kỹ thuật, nguồn lực hợp pháp và bền vững của các đối tác quốc tế trong công tác bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
6. Tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện các nhiệm vụ về bình đẳng giới
- Đôn đốc và phối hợp triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phụ nữ, công tác cán bộ; tham mưu đề xuất, xây dựng và thực hiện các chính sách đặc thù nhằm tăng cường sự tham gia và thụ hưởng của phụ nữ trên các lĩnh vực của ngành đơn vị, địa phương.
- Chủ động tham mưu việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào các chương trình, kế hoạch, đề án ... của sở, ban, ngành, đoàn thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp triển khai các hoạt động, giải pháp nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nói chung, phụ nữ nói riêng, đặc biệt là phụ nữ vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ khuyết tật, lao động nữ di cư.
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong xác minh, hỗ trợ xử lý, theo dõi, kiểm tra việc giải quyết các vụ việc liên quan đến bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong kinh phí thường xuyên của các đơn vị và địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước năm 2025.
2. Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình khác có liên quan.
3. Huy động nguồn đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với công tác bình đẳng giới từ tỉnh đến cơ sở thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng tuyên truyền tại địa bàn vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để thay đổi nhận thức, hành vi về bình đẳng giới.
- Phối hợp với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền về công tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ (trong đó có cán bộ nữ) theo thẩm quyền phân cấp quản lý.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển kinh tế góp phần tăng cường vai trò, vị trí của phụ nữ ở lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm.
- Tổ chức Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, các hoạt động phong trào như: gặp mặt, tọa đàm, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm... giữa các cơ quan và đơn vị địa phương trong và ngoài tỉnh.
- Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bình đẳng giới ở một số địa phương, đơn vị.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành của tỉnh, địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu theo Kế hoạch hành động bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2021-2030; tổng hợp báo cáo định kỳ công tác bình đẳng giới.
- Đề xuất khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
2. Sở Tư pháp: Lồng ghép phổ biến pháp luật về bình đẳng giới trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Lồng ghép tuyên truyền về bình đẳng giới trong công tác giảng dạy và các hoạt động ngoại khóa để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, sinh viên, học sinh về bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu tiên cho trẻ em gái và phụ nữ nông thôn, dân tộc thiểu số tham gia học tập nâng cao trình độ. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức các lớp nâng cao trình độ, chuyên môn cho nữ giới để nâng tỷ lệ nữ đào tạo Đại học và sau Đại học.
4. Sở Y tế: Củng cố, nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế từ tỉnh tới cơ sở để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Tăng cường công tác truyền thông và hoạt động tư vấn để nâng cao nhân thức của người dân về sức khỏe sinh sản và lựa chọn giới tính thai nhi góp phần tăng tỷ lệ phụ nữ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe liên quan đến thai sản và giảm chênh lệch về giới tính giữa nam và nữ.
5. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép giới trong việc giao các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và dự toán do cơ quan, đơn vị xây dựng trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tăng cường lồng ghép công tác truyền thông bình đẳng giới trong các hoạt động xây dựng gia đình văn hóa; triển khai phối hợp với các ngành liên quan tuyên truyền việc nhân rộng các mô hình tư vấn phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và mua bán người, tổ hòa giải cơ sở; mô hình xây dựng gia đình “bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ”, địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh... tại cộng đồng.
- Tăng cường chỉ đạo và hướng dẫn công tác thông tin, tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với từng nhóm đối tượng, tập trung truyền thông ở cấp cơ sở để giúp nâng cao nhận thức về giới tại đơn vị, địa phương.
7. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, vi phạm luật bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình; phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ các nạn nhân bị buôn bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.
8. Sở Dân tộc và Tôn giáo: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật bình đẳng giới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao vị thế, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong gia đình, xã hội, giảm khoảng cách về giới.
9. Các cơ quan, đơn vị của tỉnh:
- Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị xây dựng kế hoạch và lồng ghép trong hoạt động của đơn vị để góp phần nâng cao hiệu quả công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các sở, ban, ngành được phân công chủ trì phối hợp xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện chương trình, đề án đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra góp phần thực hiện đạt các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
10. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” giai đoạn I: 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Triển khai Kế hoạch hành động vì bình đẳng giới và lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới trong các hoạt động của Hội ở cơ sở. Duy trì, nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả như: CLB “Mẹ và con gái”, CLB “phòng chống bạo lực gia đình”, CLB “5 không, 3 sạch”, CLB “Phòng chống suy dinh dưỡng”, CLB “Nuôi, dạy con tốt”... Tổ chức gặp mặt, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm cán bộ nữ nhân các ngày lễ, kỷ niệm.
- Chỉ đạo các cấp Hội triển khai công tác bình đẳng giới trong hệ thống Hội. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ Hội, hội viên về bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động (sửa đổi) năm 2019.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Chỉ đạo các công đoàn các cấp triển khai các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động nữ tại các doanh nghiệp.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch hoạt động bình đẳng giới năm 2025 phù hợp tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bố trí kinh phí, nguồn lực để triển khai thực hiện các mục tiêu về bình đẳng giới tại địa phương.
Đối với các nhiệm vụ giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sau khi thực hiện Kết luận số 127-KL/TW ngày 27/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, để xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị sẽ được chuyển giao nhiệm vụ về Ủy ban nhân dân cấp xã, phường theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2025; yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp triển khai thực hiện. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo những chỉ tiêu, nhiệm vụ về công tác bình đẳng giới, đảm bảo nội dung theo đề cương, phụ lục và thời hạn báo cáo theo yêu cầu gửi về Sở Nội vụ trước ngày 10/12/2025.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để xử lý theo thẩm quyền; nếu vượt thẩm quyền báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới; Nghị định 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Bình đẳng giới.
[2] Kế hoạch số 391/KH-UBND ngày 02/4/2021 về việc triển khai Chương trình “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kế hoạch số 834/KH-UBND ngày 26/6/2021 về việc thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 639/KH-UBND ngày 04/4/2022 về việc “Thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
[3] Chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030; Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG Phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động quốc gia về phụ nữ, hòa bình và an ninh giai đoạn 2024-2030; Quyết định số 4247/QĐ-BGDĐT ngày 12/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án “Đưa việc giảng dạy nội dung về giới, bình đẳng giới vào chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non và trình độ đại học giai đoạn 2024-2030”; Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025;...
- 1 Luật Bình đẳng giới 2006
- 2 Nghị định 70/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bình đẳng giới
- 3 Nghị định 48/2009/NĐ-CP về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
- 4 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5 Bộ luật Lao động 2019
- 6 Quyết định 2282/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình "Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kế hoạch 391/KH-UBND năm 2021 về Chương trình "Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới
- 9 Kế hoạch 639/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10 Kết luận 127-KL/TW năm 2025 triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành