ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 30 tháng 10 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THU THẬP DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NĂM 2014, TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Quyết định số 2031/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; trên cơ sở ý kiến đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2526/STNMT-CNTT ngày 18/10/2013, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường năm 2014 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Thu thập, chuẩn hóa và bảo quản an toàn dữ liệu về tài nguyên và môi trường, từng bước đưa công tác thu thập, lưu trữ và phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời;
- Chuẩn bị dữ liệu đầu vào cho cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Thanh Hóa phục vụ công tác quản lý Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu, tài liệu, hồ sơ, mẫu vật phải khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đúng quy định của pháp luật; có sự phối hợp chặt chẽ thống nhất giữa các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau;
- Thực hiện thu thập dữ liệu theo Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định của Pháp luật;
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ thống nhất giữa các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo thực hiện kế hoạch hiệu quả, dứt điểm từng nội dung gắn với việc sơ kết, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu năm 2014 và rút kinh nghiệm xây dựng Kế hoạch thu thập dữ liệu cho các năm tiếp theo.
II. Nội dung kế hoạch
1. Thu thập, cập nhật dữ liệu
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải là các bản gốc, bản chính gồm tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo quy định (dạng giấy hoặc dạng số). Dữ liệu về tài nguyên và môi trường bao gồm:
1.1. Thu thập, số hóa dữ liệu, tiếp nhận, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các phòng và đơn vị trực thuộc Sở và đưa vào lưu trữ, bao gồm:
a) Dữ liệu về tài nguyên nước:
- Vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên nước;
- Dữ liệu đo triều mặn hạ lưu hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Bạng…;
- Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trám lấp giếng khoan; xả thải.
Thời gian thực hiện: Quý I, II năm 2014.
b) Dữ liệu về đất đai:
- Hồ sơ, số liệu phân hạng, đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai; bản đồ phân hạng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ về giá đất;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất; đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thời gian thực hiện: Quý II, III năm 2014.
c) Dữ liệu về địa chất và khoáng sản
- Kết quả điều tra khoanh định khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Số liệu thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng sản phục vụ cho đấu giá, định giá các quyền khai thác khoáng sản;
- Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
- Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.
Thời gian thực hiện: Quý I, II năm 2014.
d) Dữ liệu về môi trường
- Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
- Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
- Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường;
- Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về môi trường.
Thời gian thực hiện: Quý III, IV năm 2014.
đ) Hồ sơ, kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2014.
e) Hồ sơ, kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2014.
1.2. Chuẩn hóa dữ liệu và nâng cấp Kho lưu trữ tài nguyên và môi trường hiện nay thành Kho lưu trữ điện tử ngành tài nguyên và môi trường Thanh Hóa.
Thời gian thực hiện: Năm 2014-2015.
2. Giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường
2.1. Cấp tỉnh:
- Đối với các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: Thống kê dữ liệu đã hoàn thành hiện có và tiến hành giao nộp dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2014.
- Đối với các Sở, ngành liên quan: Có trách nhiệm giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường về Trung tâm Công nghệ thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 2031/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2014.
2.2. Cấp huyện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu, trình UBND cấp huyện phê duyệt; từng bước xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường và đưa vào lưu trữ theo quy định. Bố trí Kho lưu trữ dữ liệu bảo đảm yêu cầu kỹ thuật; trang bị đủ phương tiện, thiết bị để lưu trữ, bảo quản đúng quy định, bảo đảm an toàn dữ liệu.
3. Kinh phí:
Kinh phí thu thập, cập nhật, xây dựng, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại điểm 1, mục II, Kế hoạch này do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán chi tiết, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu về nguồn kinh phí, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Kinh phí thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường tại cấp huyện do ngân sách cấp huyện đảm bảo.
III. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường năm 2014 trình UBND tỉnh.
- Phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí phục vụ cho việc thực hiện Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường năm 2014.
- Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện việc thu thập, đánh giá, xử lý, cập nhật và lưu trữ dữ liệu thu thập theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định dự toán và nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường năm 2014, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Các Sở, ngành có liên quan
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thống kê dữ liệu về tài nguyên và môi trường có được trong hoạt động của ngành và giao nộp dữ liệu về Trung tâm Công nghệ thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo Quyết định số 2031/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng Kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện; dự trù kinh phí, trình UBND cấp huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường năm 2014.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện kịp thời phản ảnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2014 thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường năm 2015, tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4 Quyết định 60/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 2031/2012/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Thanh Hóa
- 1 Quyết định 60/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2014 thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường năm 2015, tỉnh Thanh Hóa