Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 30 tháng 5 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN GIƯỜNG BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Kế hoạch số 45- KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;

Để có cơ sở xây dựng các đề án, kế hoạch phát triển các lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật tại các cơ sở y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân và lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các cơ sở y tế; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển giường bệnh tại các cơ sở y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

Phần I

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIƯỜNG BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

1. Tình hình giường bệnh tại một số nước trên thế giới

Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương về các chỉ tiêu của mức độ bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân năm 2015, số giường bệnh/10.000 dân của một số nước như sau: Nhật Bản (131,7); Hàn Quốc (115,3); Trung Quốc (38,7); Malaysia (18,6); Campuchia (8,3); Singapore (24,0); Úc (37,9); New Zealand (27,1); Đức (81,3); Pháp (61,3); Nga (84,8).

2. Tình hình giường bệnh tại Việt Nam

Theo báo cáo của Bộ Y tế, số giường bệnh/10.000 dân trung bình toàn quốc trong 5 năm (2015 - 2019) như sau:

Giường bệnh

2015

2016

2017

2018

2019

Số giường bệnh/10.000 dân (Không tính GB của TYT xã)

24

25

25,7

26,5

97

Bao gồm:

 

 

 

 

 

- Số giường bệnh công lập/10.000 dân

 

 

24

24,7

25

- Số giường bệnh tư nhân/10.000 dân

 

 

1,7

1,8

2,0

Tham khảo một số tỉnh lân cận, số giường bệnh/10.000 dân năm 2019 như sau:

- Bắc Ninh: 36,5 giường bệnh/10.000 dân

- Lạng Sơn: 31 giường bệnh/10.000 dân

- Hải Dương: 28 giường bệnh/10.000 dân

- Vĩnh Phúc: 36 giường bệnh/10.000 dân

- Thái Bình: 37 giường bệnh/10.000 dân

- Yên Bái: 32,5 giường bệnh/10.000 dân

3. Tình hình phát triển giường bệnh tại tỉnh Bắc Giang

3.1. Tình hình chung:

Tính đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 17 cơ sở y tế công lập và 05 bệnh viện tư nhân có giường bệnh. Trung bình toàn tỉnh đạt 27,5 giường bệnh/10.000 dân (tương đương mức trung bình cả nước).

Giường bệnh

2010

2015

2019

Số giường bệnh/10.000 dân (Không tính GB của TYTY xã và PKĐKKV)

16,1

21,1

27,5

Bao gồm:

 

 

 

- Số giường bệnh công lập/10.000 dân (bao gồm cả GB XHH)

15,9

20,7

25,5

- Số giường bệnh tư nhân/10.000 dân

0,2

0,4

2,0

Tuy nhiên, số giường bệnh/10.000 dân của tỉnh Bắc Giang thấp hơn so với các tỉnh lân cận như: Bắc Ninh, Lạng Sơn, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Yên Bái.

3.2. Quy mô giường bệnh theo kế hoạch được giao (bao gồm cả giường bệnh kế hoạch và giường bệnh XHH) của các cơ sở y tế công lập:

Trong giai đoạn 2010 - 2020, các cơ sở y tế công lập được giao số giường bệnh kế hoạch tăng dần nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của nhân dân. Năm 2010 tổng số giường bệnh công lập được giao toàn tỉnh là 2.500 giường, ước đến năm 2020 số giường bệnh công lập được giao (bao gồm các giường bệnh kế hoạch và giường bệnh xã hội hóa) là 4.366 giường bệnh (tăng gấp 1,75 lần).

Tỷ lệ tăng giường bệnh trung bình/năm của toàn tỉnh tỉnh là 5,7% (tuyến tỉnh tăng 7,4%, tuyến huyện tăng 3,9%).

Trong giai đoạn này có sự thay đổi về tổ chức hệ thống cơ sở y tế đã ảnh hưởng đến số giường bệnh chung toàn tỉnh: Năm 2017, giải thể BVĐK thành phố Bắc Giang (giảm 100 giường bệnh), thành lập mới 02 bệnh viện: Bệnh viện Nội tiết (tăng 100 giường bệnh) và Bệnh viện Ung bướu (tăng 200 giường bệnh).

(Chi tiết tại Phụ lục 1).

3.3. Quy mô giường bệnh hoạt động thực tế theo bệnh nhân điều trị nội trú của các cơ sở y tế công lập:

- Số lượt người bệnh thu dung vào điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2010 - 2020:

Tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập tăng lên hằng năm trong giai đoạn 2010 - 2020; trung bình toàn tỉnh tăng 5,8%/năm, tuyến tỉnh tăng 6,8%; tuyến huyện tăng 5,0%.

(Chi tiết tại Phụ lục 2).

Biểu đồ 1: Số lượt điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2010 - 2020

3.4. So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế, quy mô giường bệnh được giao với quy mô thiết kế ban đầu và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế:

- So sánh quy mô giường bệnh được giao với quy mô thiết kế ban đầu:

Năm 2020, dự kiến quy mô giường bệnh được giao của các cơ sở y tế công lập tăng 30 giường so với năm 2019. Như vậy, quy mô giường bệnh được giao của các cơ sở y tế công lập tính đến năm 2020 là 4.366 giường đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế xây dựng ban đầu (3.510 giường); trung bình toàn tỉnh bằng 124,4% so với thiết kế ban đầu, những đơn vị vượt nhiều là: TTYT huyện Hiệp Hòa 216,7%, TTYT huyện Tân Yên 192%, TTYT huyện Lục Nam 192%, TTYT huyện Lục Ngạn 180%, TTYT huyện Yên Dũng 167%, TTYT huyện Việt Yên 158%, BV PHCN 160%, BV Sản Nhi 153%. Chỉ có 02 đơn vị có quy mô giường bệnh được giao chưa đạt thiết kế ban đầu (BV Phổi 92%, BV Tâm thần 70%).

Đến thời điểm này, đã có 02 đơn vị được phê duyệt thiết kế mới và có quy mô thiết kế lớn hơn quy mô giường bệnh được giao (BVĐK tỉnh và BY YHCT).

Biểu đồ 2: So sánh quy mô giường bệnh được giao của các đơn vị ước đến năm 2020 với quy mô thiết kế ban đầu.

- So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế với quy mô thiết kế ban đầu:

Ước tính đến năm 2020, quy mô giường bệnh hoạt động thực tế theo bệnh nhân nội trú của các cơ sở y tế công lập là 4.640 giường, đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế xây dựng ban đầu (3.510 giường); trung bình toàn tỉnh bằng 132,2% so với thiết kế ban đầu, những đơn vị vượt nhiều là: TTYT huyện Hiệp Hòa 269,2%, TTYT huyện Tân Yên 243,3%, TTYT huyện Yên Thế 191,7%, TTYT huyện Lục Ngạn 194,6%, TTYT huyện Lục Nam 189,2%, TTYT huyện Việt Yên 189,2%, TTYT huyện Yên Dũng 174,2%, TTYT huyện Lạng Giang 141,9%, BV PHCN 159%. Chỉ có 02 đơn vị có quy mô giường bệnh hoạt động thực tế chưa đạt thiết kế ban đầu (BV Tâm thần 67%, BV Nội tiết 62,6%). Riêng BVĐK tỉnh và BV YHCT mới được phê duyệt thiết kế mới có quy mô thiết kế lớn hơn quy mô giường bệnh hoạt động thực tế.

Biểu đồ 3: So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế theo BN nội trú của các đơn vị ước đến năm 2020 với quy mô thiết kế ban đầu

- So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế, quy mô giường bệnh được giao với quy mô thiết kế ban đầu và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế:

Ước tính đến năm 2020, quy mô giường bệnh hoạt động thực tế và quy mô giường bệnh được giao của hầu hết các cơ sở y tế công lập đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế ban đầu và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế (Chi tiết tại Phụ lục 3).

Biểu đồ 4: So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế và quy mô giường bệnh giao ước đến năm 2020 với quy mô thiết kế ban đầu, quy mô giường bệnh theo Quy hoạch tại Quyết định 623/QĐ-UBND.

3.5. Tình hình phát triển giường bệnh tư nhân giai đoạn 2010 - 2020:

Trong giai đoạn này, các bệnh viện tư nhân phát triển cả về số lượng và quy mô giường bệnh. Đến năm 2019, toàn tỉnh có 05 bệnh viện tư nhân với tổng số 342 giường bệnh, ước đến năm 2020, toàn tỉnh có 07 bệnh viện tư nhân với tổng số 423 giường bệnh, đạt 84,6% so với quy hoạch phát triển y tế (Quy hoạch đến năm 2020 toàn tỉnh đạt 500 giường bệnh tư nhân), (Chi tiết tại Phụ lục 1).

4. Các điều kiện đảm bảo phát triển quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2020

4.1. Nhân lực y tế

Với việc xác định nhân lực y tế đóng vai trò quan trọng để phát triển hệ thống cơ sở y tế, quy mô của mỗi cơ sở y tế và chất lượng dịch vụ y tế, vì thế Ngành Y tế luôn coi trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế, cụ thể đã tham mưu với UBND phê duyệt Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2009 - 2015 và tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 35/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 về hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2016 - 2020.

Tính đến hết năm 2018, số bác sĩ/10.000 dân đạt 8,6 bác sĩ (bằng mức trung bình cả nước: 8,6 bác sĩ/10.000), số dược sĩ đại học/10.000 dân đạt 1,1 dược sĩ; tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sĩ đạt 99,1% (cao hơn mức trung bình cả nước: 90%).

4.2. Cơ sở hạ tầng

Trong giai đoạn 2010 - 2019, nhờ tranh thủ các nguồn vốn đầu tư (ngân sách địa phương, Trái phiếu Chính phủ, các Chương trình mục tiêu quốc gia...), các cơ sở y tế công lập đã được đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân trong tỉnh. Toàn tỉnh đã có thêm 145.290 m2 sàn được đưa vào sử dụng, bao gồm: Xây mới 124.500 m2 sàn, cải tạo 20.790 m2 sàn. Các đơn vị được xây dựng mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng gồm: Các bệnh viện tuyến huyện và một số trung tâm y tế cũ (nay là trung tâm y tế), BVĐK tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền vị trí mới. Qua mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, quy mô giường bệnh được giao của các cơ sở y tế công lập trong toàn tỉnh tăng thêm 1.836 giường so với trước khi đầu tư.

Một số đơn vị sau khi được nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng, đã thu hút số lượng người bệnh đến khám và điều trị nội trú tăng lên như: Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Phổi, BVĐK tỉnh, Bệnh viện Ung bướu.

Một số đơn vị chưa được nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng, việc thu hút người bệnh vào điều trị nội trú khó khăn hơn như: Bệnh viện YHCT, Trung tâm Y tế các huyện: Lạng Giang, Việt Yên.

4.3. Trang thiết bị y tế

Trong giai đoạn 2010 - 2019, các cơ sở y tế công lập đã được đầu tư nhiều chủng loại trang thiết bị y tế từ các nguồn vốn, đặc biệt là từ vốn ngân sách tỉnh, vốn Trái phiếu Chính phủ, các dự án viện trợ hợp tác quốc tế và nguồn vốn xã hội hóa với tổng kinh phí đầu tư hơn 100 tỷ đồng. Trong đó, các cơ sở y tế đã được đầu tư các trang thiết bị thiết yếu để đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ và từng bước đầu tư một số thiết bị y tế hiện đại phục vụ cho phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu, như: Tuyến tỉnh được trang bị máy chụp cộng hưởng từ MRI, máy chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền, máy chụp CTscanner 64 dãy 128 lát cắt, hệ thống Labo xét nghiệm hiện đại, máy tán sỏi ngoài cơ thể, dao mổ siêu âm, Fibroscan...; Tuyến huyện được trang bị máy chụp X quang kỹ thuật số, máy chụp CT scanner, hệ thống xét nghiệm sinh hóa tự động, hệ thống xét nghiệm huyết học tự động, máy xét nghiệm miễn dịch tự động, xét nghiệm đông máu tự động, máy siêu âm mầu 3D, 4D, hệ thống nội soi tiêu hóa, nội soi tiết niệu, hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng, sản phụ khoa, thiết bị mổ Phaco.

4.4. Phát triển kỹ thuật chuyên môn

Trong giai đoạn 2010 - 2019, việc phát triển các kỹ thuật chuyên môn khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập tăng nhanh và nhiều, trong đó nhiều kỹ thuật cao được triển khai ở các tuyến như: Tuyến tỉnh đã thực hiện được kỹ thuật chụp và can thiệp tim mạch, kỹ thuật tiêu sợi huyết khối, đặt stent cho bệnh nhân bị hẹp, tắc động mạch vành, nhồi máu cơ tim; phẫu thuật cắt u trung thất, phẫu thuật dịch chuyển mạch nối thông động tĩnh mạch, phẫu thuật thay đoạn động mạch chủ, phẫu thuật chấn thương, kỹ thuật nút mạch trong điều trị u xơ tử cung, vết thương mạch máu có ghép mạch, tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ; phẫu thuật tim mở. Tuyến huyện đã thực hiện được phẫu thuật nội soi ổ bụng, sản phụ khoa, tiết niệu, chạy thận nhân tạo, phẫu thuật kết hợp xương, phẫu thuật Phaco, nội soi tiêu hóa, tiết niệu.

Một số đơn vị đã chú trọng đào tạo nhân lực để phát triển kỹ thuật chuyên môn, thay đổi phong cách phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, vì thế đã thu hút số lượng người bệnh đến khám và điều trị nội trú tăng lên như: BVĐK tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện: Hiệp Hòa, Yên Thế, Tân Yên.

Một số đơn vị chậm phát triển kỹ thuật chuyên môn và chất lượng dịch vụ, việc thu hút người bệnh vào điều trị nội trú khó khăn hơn như: Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Y tế các huyện: Lạng Giang, Lục Nam.

4.5. Tài chính y tế

Trong giai đoạn 2010 - 2019, một số chính sách quan trọng đã tác động lớn đến hoạt động của ngành y tế, trong đó là sự thay đổi về cơ chế hoạt động và phát triển về quy mô, phạm vi hoạt động của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, cụ thể:

- Các nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước (ngân sách tỉnh, ngân sách hỗ trợ có mục tiêu từ trung ương, vốn Trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu, vốn vay ODA) tiếp tục hỗ trợ phần lớn kinh phí cho các cơ sở y tế công lập để đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đào tạo cán bộ, phát triển kỹ thuật.

- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từng bước theo lộ trình được tính đúng, tính đủ:

Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc (bao gồm chi phí trực tiếp và phụ cấp đặc thù từ ngày 01/3/2016; bao gồm chi phí trực tiếp, phụ cấp đặc thù và tiền lương từ ngày 25/4/2017);

Triển khai Nghị quyết số 18/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh Bắc Giang Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước từ ngày 01/10/2017;

Triển khai Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giũa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc từ ngày 15/7/2018.

Triển khai Thông tư 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp từ ngày 15/01/2019.

- Các cơ sở y tế công lập thực hiện tự chủ tài chính:

Giai đoạn 2010 - 2017: Các đơn vị thực hiện tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

Giai đoạn từ 2018 đến nay: Các đơn vị thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ.

Ngày 31/8/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 513/QĐ-UBND giao tự chủ chi thường xuyên cho 11 bệnh viện thực hiện từ năm 2019 gồm: BVĐK tỉnh, BV Sản Nhi, BVĐKKV Lục Ngạn, BV YHCT, BV PHCN, BVĐK 06 huyện (Lục Nam, Việt Yên, Yên Dũng, Tân Yên, Yên Thế, Hiệp Hòa).

- Ngày 21/01/2015, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND về một số chính sách phát triển y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ;

100% bệnh viện công lập trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án xã hội hóa y tế và triển khai thực hiện.

Thông qua đổi mới cơ chế tài chính, các đơn vị sự nghiệp y tế đã có thay đổi rõ rệt về nhận thức và chủ động hơn trong việc xác định quy mô hoạt động và huy động, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động của đơn vị; đồng thời thay đổi về nhận thức, cũng như hành động về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, thay đổi thái độ, giao tiếp ứng xử trong phục vụ người bệnh nhằm thu hút người bệnh đến với cơ sở y tế và đã tạo điều kiện cho người bệnh được tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh, tiếp cận dịch vụ được thuận tiện, giảm thời gian chờ đợi, tăng sự hài lòng của người bệnh.

5. Đánh giá chung phát triển quy mô giường bệnh tại tỉnh Bắc Giang

5.1. Thuận lợi

- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Bộ Y tế, các Bộ, ngành ở trung ương và sự phối hợp của các sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trong đó là việc tranh thủ, bố trí các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, đào tạo nhân lực cho các cơ sở y tế theo Quy hoạch phát triển y tế tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.

- Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển trong điều kiện chính trị và xã hội ổn định; các nguồn lực đầu tư cho chăm sóc sức khỏe được tăng dần. Nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe ngày càng được quan tâm.

- Việc triển khai thực hiện một số cơ chế tài chính mới trong khám chữa bệnh đã đem lại sự thay đổi rõ rệt về nhận thức và hành động của các cơ sở y tế trong việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, thay đổi thái độ, giao tiếp ứng xử trong phục vụ người bệnh tạo niềm tin cho nhân dân, nhằm thu hút người bệnh đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, giảm chuyển tuyến trung ương.

5.2. Hạn chế, khó khăn

- Đến nay, quy mô giường bệnh hoạt động thực tế và quy mô giường bệnh được giao của hầu hết cơ sở y tế công lập đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế ban đầu và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế, gây quá tải cho các cơ sở y tế.

- Về chất lượng cơ sở hạ tầng: Phần lớn các khối nhà của các cơ sở y tế công lập được xây dựng trước năm 2000 và đã được cải tạo, nâng cấp trong giai đoạn 2006 - 2015; qua quá trình sử dụng đến nay hầu hết đã cũ và đang xuống cấp như; vỡ nút tường, thấm trần, tường mốc, nhà vệ sinh xuống cấp, nền nhà bong tróc, vỡ, hệ thống cửa bị hỏng... nhất là hệ thống phòng mổ, phòng đẻ, khoa kiểm soát nhiễm khuẩn được thiết kế không phù hợp với yêu cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện. Trừ một số đơn vị được xây dựng mới có cơ sở hạ tầng đảm bảo nhu cầu sử dụng (BV Sản Nhi, BV Phổi, BV Tâm Thần, BV Ung bướu, BV Nội tiết).

- Nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để bố trí xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế giảm nhiều, không đáp ứng nhu cầu phát triển của các cơ sở y tế công lập.

Phần II

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIƯỜNG BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Căn cứ pháp lý

- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

- Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.

- Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017, Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.

2. Căn cứ thực tiễn

- Đánh giá tình hình thực tiễn tỷ lệ tăng giường bệnh kế hoạch được UBND tỉnh giao và giường bệnh xã hội hóa được Sở Y tế giao cho các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2010 - 2019 và tỷ lệ tăng lưu lượng người bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2010 - 2019. Trên cơ sở đó ước tính tỷ lệ tăng giường bệnh được giao giai đoạn 2020 - 2030 và ước tính tỷ lệ tăng của người bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2020 - 2030 để tính được quy mô giường bệnh của từng cơ sở y tế đến năm 2025 và 2030.

- Dự báo sự phát triển của các cơ sở y tế tư nhân và khả năng đáp ứng của toàn hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả y tế công lập và y tế tư nhân) giai đoạn 2020 - 2030.

- Dự báo tốc độ tăng dân số và quy mô dân số: Dự báo tốc độ tăng dân số giai đoạn 2020 - 2025 là 5,83% (trung bình tăng 1,17%/ năm), giai đoạn 2025 - 2030 là 6,06% (trung bình tăng 1,21%/ năm). Trên cơ sở đó ước dân số trung bình toàn tỉnh năm 2020 là 1.715.000 người, đến năm 2025 là 1.815.000 người và đến năm 2030 là 1.925.000 người.

Số giường bệnh dự kiến trong kế hoạch đến năm 2025 và 2030 của từng cơ sở y tế công lập là số trung bình giữa số giường bệnh được tính theo mức tăng giường bệnh được giao giai đoạn 2010 - 2020 và số giường bệnh tính theo số bệnh nhân nội trú ước tính đến năm 2025 và 2030. Trường hợp cơ sở y tế có mức tăng giường bệnh được giao chênh nhiều so với số giường bệnh tính theo số bệnh nhân nội trú thì lấy theo số giường bệnh được tính theo số bệnh nhân nội trú để phù hợp thực tiễn.

(Chi tiết tại Phụ lục 4, 5).

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng và phát triển quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân trong và ngoài tỉnh. Đồng thời làm căn cứ cho các cơ Sở y tế xác định nhu cầu phát triển chuyên môn kỹ thuật, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và huy động các nguồn lực tài chính, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận đầy đủ và thuận lợi với các dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến, đáp ứng mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.

2. Chỉ tiêu cơ bản

Phấn đấu đến năm 2025, trung bình toàn tỉnh đạt tối thiểu 30 giường bệnh/10.000 dân (trong đó: tỷ lệ giường bệnh tư nhân phấn đấu đạt 10%); Đến năm 2030, trung bình toàn tỉnh đạt tối thiểu 32 giường bệnh/10.000 dân (trong đó: tỷ lệ giường bệnh tư nhân phấn đấu đạt 15%), (chỉ tiêu này đã được đề ra tại Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới).

Chỉ tiêu quy mô giường bệnh của từng cơ sở y tế như sau:

STT

Cơ sở y tế công lập/tư nhân

Đơn vị

Chỉ tiêu quy mô giường bệnh

2019

2020

2025

2030

I

Giường bệnh công lập

giường

4.336

4.366

5.280

6.170

1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

"

880

880

1.100

1.300

2

Bệnh viện Sản - Nhi

"

610

610

650

700

3

Bệnh viện PHCN

"

160

160

180

200

4

Bệnh viện YHCT

"

140

140

200

230

5

Bệnh viện Phổi

"

230

230

270

290

6

Bệnh viện Tâm thần

"

140

140

150

160

7

Bệnh viện Nội tiết

"

110

110

120

150

8

Bệnh viện Ung bướu

"

216

216

300

500

9

TTYT huyện Sơn Động

"

160

160

170

200

10

TTYT huyện Lục Ngạn

"

270

270

310

350

11

TTYT huyện Lục Nam

"

230

230

280

320

12

TTYT huyện Lạng Giang

"

150

150

170

200

13

TTYT huyện Yên Thế

"

190

190

240

260

14

TTYT huyện Tân Yên

"

230

230

300

350

15

TTYT huyện Hiệp Hòa

"

240

260

350

400

16

TTYT huyện Việt Yên

"

180

190

250

300

17

TTYT huyện Yên Dũng

"

200

200

240

260

II

Giường bệnh tư nhân

giường

342

423

473

722

III

Tổng giường bệnh toàn tỉnh (I II)

giường

4.678

4.789

5.753

6.892

IV

Dự báo dân số trung bình toàn tỉnh

người

1.699.853

1.715.000

1.815.000

1.925.000

V

Số giường bệnh/10.000 dân

giường

27,5

27,9

31,7

35,8

(Chi tiết tại Phụ lục 6).

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tổ chức hệ thống khám, chữa bệnh

Các bệnh viện, trung tâm y tế kiện toàn và phát triển các khoa, phòng theo hướng chuyên sâu phù hợp với định hướng phát triển chuyên môn kỹ thuật của đơn vị theo từng thời kỳ.

Các bệnh viện tuyến tỉnh tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án bệnh viện vệ tinh nhằm tranh thủ hỗ trợ từ các bệnh viện trung ương để phát triển kỹ thuật chuyên sâu.

Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập, nhất là phát triển các cơ sở y tế kỹ thuật cao.

2. Phát triển chuyên môn kỹ thuật

Các bệnh viện, trung tâm y tế xây dựng kế hoạch để phát triển chuyên môn kỹ thuật theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế, có lộ trình phát triển những kỹ thuật cụ thể. Đối với các bệnh viện tuyến tỉnh tập trung phát triển kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu để giảm người bệnh chuyển tuyến trung ương; đồng thời có trách nhiệm hỗ trợ tuyến huyện phát triển kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ Y tế.

Triển khai thực hiện tốt cải tiến chất lượng bệnh viện theo Bộ tiêu chí của Bộ Y tế, đảm bảo đến năm 2025, điểm trung bình của các tiêu chí đạt từ 4 điểm trở lên. Đồng thời phấn đấu đạt các tiêu chí cơ sở y tế Xanh - Sạch - Đẹp theo Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 15/7/2016 của Bộ Y tế.

3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

Các bệnh viện, trung tâm y tế khẩn trương lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang.

Trên cơ sở kế hoạch phát triển giường bệnh, các bệnh viện, trung tâm y tế xác định nhu cầu đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng để lập các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng và đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn của ngành y tế giai đoạn 2020 - 2025.

4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế

Tiếp tục quan tâm đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế cho các bệnh viện, trung tâm y tế theo Nghị quyết số 35/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.

Từ năm 2019, triển khai tích cực Quyết định số 778/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Xây dựng và triển khai Đề án đào tạo bác sĩ chuyên khoa đầu ngành của tỉnh giai đoạn 2019 - 2025.

Xây dựng và trình HĐND tỉnh Nghị quyết về thu hút nhân lực y tế có trình độ cao theo Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.

5. Đầu tư trang thiết bị y tế

Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính đầu tư trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế để phát triển kỹ thuật, ưu tiên các trang thiết bị thiết yếu để phát triển kỹ thuật theo phân tuyến, các kỹ thuật mũi nhọn và từng bước đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để phát triển kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu.

6. Đổi mới cơ chế tài chính y tế

Tăng cường giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân lực cho các đơn vị sự nghiệp, nhất là từ khi thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Giao quyền cho giám đốc đơn vị sự nghiệp y tế quyết định quy mô giường bệnh, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, đầu tư theo hình thức đối tác công - tư để huy động các nguồn lực đầu tư vào phát triển y tế công lập và y tế tư nhân.

7. Nguồn vốn đầu tư thực hiện kế hoạch

- Ngân sách địa phương: Từ nguồn giảm chi thường xuyên ngân sách nhà nước do một số khoản chi đã được kết cấu vào giám dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các nguồn khác thuộc ngân sách địa phương.

- Ngân sách trung ương: vốn từ các chương trình đầu tư y tế tuyến tỉnh, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách trung ương, vốn ODA.

- Ngân sách sự nghiệp y tế: Từ nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở y tế khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

- Từ nguồn kết dư quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

- Vốn huy động xã hội hóa y tế.

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đầu mối tổ chức thực hiện theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.

- Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các kế hoạch, đề án, dự án hỗ trợ các cơ sở y tế trong tỉnh về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đào tạo nhân lực y tế, tranh thủ các nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết khác nhằm phát triển quy mô giường bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh, hàng năm bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2020 - 2025 để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế công lập. Đồng thời tiếp tục khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập và có cơ chế phát triển các dự án hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách hàng năm để đầu tư mua sắm trang thiết bị, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng và đào tạo nhân lực cho các cơ sở y tế công lập.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Bố trí đất đai cho cơ sở y tế công lập tại địa phương để mở rộng phát triển quy mô giường bệnh và phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập. Hằng năm, cân đối bố trí ngân sách cho đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở y tế công lập tuyến huyện, xã phù hợp với khả năng.

5. Các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh: Thường xuyên thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ y tế, phát triển kỹ thuật chuyên môn, ứng dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh để thu hút người bệnh, giảm chuyển tuyến trên./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban VHXH, Ban KTNS - HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
Bn điện t:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở; Cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo Bắc Giang;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, TH, KT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Ánh Dương

 

PHỤ LỤC 1

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH GIƯỜNG BỆNH ĐƯỢC GIAO TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

STT

Tên đơn vị

Đơn vị

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Ước 2020

Tỷ lệ GB tăng trung bình gđ 2010-2020
(%)

I

Giường bệnh công lập

giường

2.500

2.720

2.890

3.030

3.170

3.310

3.390

3.797

4.038

4.336

4.366

5,7

1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

"

470

500

550

600

650

700

700

760

770

880

880

6,6

2

Bệnh viện Sản - Nhi

"

200

300

350

350

400

450

450

506

530

610

610

5,7

3

Bệnh viện PHCN

"

140

150

150

150

150

150

150

160

160

160

160

1,4

4

Bệnh viện YHCT

"

120

120

120

140

140

140

140

140

140

140

140

2,4

5

Bệnh viện Phổi

"

180

200

200

200

200

200

200

210

220

230

230

2,5

6

Bệnh viện Tâm thần

"

130

130

130

130

130

130

130

136

140

140

140

0,8

7

Bệnh viện Nội tiết

"

0

0

0

0

0

0

0

50

100

110

110

11,0

8

Bệnh viện Ung bướu

"

0

0

0

0

0

0

0

100

216

216

216

11,6

9

TTYT huyện Sơn Động

"

120

120

120

120

120

120

140

155

155

160

160

3,1

10

TTYT huyện Lục Ngạn

"

200

220

220

230

230

230

230

250

250

270

270

3,1

11

TTYT huyện Lục Nam

"

140

150

150

150

170

170

190

210

210

230

230

5,2

12

TTYT huyện Lạng Giang

"

130

150

150

150

150

150

150

150

150

150

150

1,5

13

TTYT huyện Yên Thế

"

120

120

150

150

150

150

150

175

177

190

190

5,0

14

TTYT huyện Tân Yên

"

120

120

150

170

170

190

190

205

220

230

230

7,0

15

TTYT huyện Hiệp Hòa

"

150

150

150

180

180

200

200

220

230

240

260

5,0

16

TTYT huyện Việt Yên

"

140

140

150

160

160

160

180

180

180

180

190

2,6

17

TTYT huyện Yên Dũng

"

140

150

150

150

170

170

190

190

190

200

200

3,8

II

Giường bệnh tư nhân

giường

31

31

31

62

62

62

93

124

145

342

423

 

1

BVĐK Sông Thương

"

0

0

0

31

31

31

31

31

31

50

50

 

2

Bệnh viện YHCT LAN Q

"

31

31

31

31

31

31

31

31

31

100

100

 

3

BVĐK Sơn Uyên (Hiệp Hòa)

"

0

0

0

0

0

0

31

31

31

140

140

 

4

BVĐK quốc tế Hà Nội - Bắc Giang

"

0

0

0

0

0

0

0

31

31

31

31

 

5

Bệnh viện chuyên khoa Mắt quốc tế DND - Bắc Giang

"

0

0

0

0

0

0

0

0

21

21

21

 

6

BVĐK Bắc Thăng Long (Lục Ngạn)

"

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

50

 

7

Huyện Yên Dũng (01 BVĐK tư nhân)

"

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

31

 

8

Huyện Hiệp Hòa (01 BVĐK tư nhân)

"

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

 

9

TP Bắc Giang (01 BVĐK tư nhân)

 

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

 

Ghi chú: Từ năm 2017, 2018, 2019: Tổng số giường bệnh được giao của các cơ sở công lập bao gồm cả giường bệnh kế hoạch và giường bệnh XHH.

 

PHỤ LỤC 2

TỔNG HỢP GIƯỜNG BỆNH THỰC TẾ SỬ DỤNG THEO BỆNH NHÂN TRỊ NỘI TRÚ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

STT

Tên bệnh viện/TTYT

Đơn vị tính

Số lượt trị nội trú

Tỷ lệ BN điều trị nội trú tăng trung bình gđ 2010 - 2020 (%)

Quy mô giường bệnh thực tế phục vụ BN đến năm 2020

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Ước 2019

Ước 2020

1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Lượt BN

29.758

28.309

29.720

32.244

36.192

38.723

44.150

46.819

45.785

45.000

46.500

4,7

975

2

Bệnh viện Sản - Nhi

"

20.316

27.486

36.652

36.090

37.209

41.632

38.305

40.532

38.539

42.000

43.000

8,6

625

3

Bệnh viện PHCN

"

2.556

2.716

2.735

2.370

1.890

2.259

2.799

2.959

3.052

3.050

3.000

2,7

159

4

Bệnh viện YHCT

"

2.260

2.671

2.447

2.290

2.324

2.307

2.566

2.723

2.617

2.700

2.900

2,8

154

5

Bệnh viện Phổi

"

2.246

2.368

2.928

2.726

2.869

2.533

4.155

5.403

5.329

5.000

5.200

10,6

247

6

Bệnh viện Tâm thần

"

1.438

1.184

1.249

1.222

1.300

1.300

1.300

1.535

1.738

1.500

1.600

1,6

134

7

Bệnh viện Nội tiết

"

0

0

0

0

0

0

0

1.852

2.243

3.000

3.200

6,2

63

8

Bệnh viện Ung bướu

"

0

0

0

0

0

0

0

4.563

5.927

6.500

6.700

4,3

159

9

TTYT huyện Sơn Động

"

5.862

5.536

6.417

6.923

8.024

8.855

8.422

9.143

9.757

9.000

9.500

5,3

154

10

TTYT huyện Lục Ngạn

"

12.852

15.014

15.786

15.748

16.000

16.000

16.500

18.000

18.500

17.000

18.000

3,6

292

11

TTYT huyện Lục Nam

"

12.194

12.684

13.085

12.275

12.147

11.708

13.509

14.520

13.578

13.500

14.000

1,6

227

12

TTYT huyện Lạng Giang

"

6.456

7.439

7.983

8.074

9.652

9.351

9.312

8.935

8.929

10.000

10.500

5,3

170

13

TTYT huyện Yên Thế

"

8.819

8.376

10.153

10.660

12.103

12.991

14.945

15.442

14.193

14.000

14.200

5,8

230

14

TTYT huyện Tân Yên

"

9.307

9.221

13.623

14.922

17.036

18.793

18.892

18.250

17.005

17.500

18.000

8,0

292

15

TTYT huyện Hiệp Hòa

"

10.231

11.058

12.795

14.639

17.500

16.731

18.710

19.728

19.842

19.500

19.900

7,2

323

16

TTYT huyện Việt Yên

"

8.240

8.789

12.735

11.997

12.053

13.959

15.185

12.399

12.263

12.800

14.000

6,5

227

17

TTYT huyện Yên Dũng

"

8.433

8.939

9.815

9.325

11.316

11.350

12.910

13.270

12.809

12.800

12.900

5,1

209

 

Tổng:

 

140.968

151.790

178.123

181.505

197.615

208.492

221.660

236.073

232.106

234.850

243.100

5,8

4.640

 

PHỤ LỤC 3

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG GIƯỜNG BỆNH THỰC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ ĐẾN NĂM 2020
(So sánh giường bệnh được giao, giường bệnh sử dụng thực tế với thiết kế ban đầu và Quy hoạch phát triển y tế)

STT

Tên đơn vị

Đơn vị

Số giường bệnh theo thiết kế XD ban đầu

Số giường bệnh theo Quy hoạch y tế đến năm 2015
(theo QĐ số 623/QĐ-UBND)

Số giường bệnh được giao năm 2015

Số giường bệnh thực tế theo BN nội trú năm 2015

Số giường bệnh theo Quy hoạch y tế đến năm 2020
(theo QĐ số 623/QĐ-UBND)

Ước số giường bệnh được giao năm 2020

Số giường bệnh thực tế theo BN nội trú năm 2020

I

Giường bệnh công lập

giường

3.510

3.100

3.310

4.096

3.900

4.366

4.640

1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh (*)

"

1.000

800

700

920

800

880

975

2

Bệnh viện Sản - Nhi

"

400

200

450

605

300

610

625

3

Bệnh viện PHCN

"

100

150

150

152

250

160

159

4

Bệnh viện YHCT (*)

"

200

120

140

135

200

140

154

5

Bệnh viện Phổi

"

250

250

200

177

250

230

247

6

Bệnh viện Tâm thần

"

200

200

130

127

200

140

134

7

Bệnh viện Nội tiết

"

100

0

0

0

100

110

63

8

Bệnh viện Ung bướu

"

150

0

0

0

150

216

159

9

TTYT huyện Sơn Động

"

120

140

120

146

150

160

154

10

TTYT huyện Lục Ngạn

"

150

200

230

268

250

270

292

11

TTYT huyện Lục Nam

"

120

150

170

193

200

230

227

12

TTYT huyện Lạng Giang

"

120

150

150

154

200

150

170

13

TTYT huyện Yên Thế

"

120

140

150

214

150

190

230

14

TTYT huyện Tân Yên

"

120

140

190

310

150

230

292

15

TTYT huyện Hiệp Hòa

"

120

170

200

276

200

260

323

16

TTYT huyện Việt Yên

"

120

140

160

230

150

190

227

17

TTYT huyện Yên Dung

"

120

150

170

187

200

200

209

II

Giường bệnh tư nhân

giường

 

200

62

62

500

423

423

III

Tng giường bệnh toàn tnh (I II)

giường

3.510

3.300

3.372

4.158

4.400

4.789

5.063

* Ghi chú: BVĐK tỉnh và BV YHCT đã lập thiết kế mới giai đoạn đến năm 2020.

 

PHỤ LỤC 4

DỰ KIẾN SỐ GIƯỜNG BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
(Dự kiến theo số người bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế giai đoạn 2025 - 2030)

STT

Tên bệnh viện/TTYT

Ước số BN điều trị nội trú năm 2020

Ước số BN điều trị nội trú năm 2025

Dự kiến Quy mô GB thực tế phục vụ BN năm 2025

Ước số BN điều trị nội trú năm 2030

Dự kiến Quy mô GB thực tế phục vụ BN năm 2030

1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

46.500

56.287

1.180

65.580

1.375

2

Bệnh viện Sản - Nhi

43.000

44.970

654

46.611

678

3

Bệnh viện PHCN

3.000

3.400

181

3.957

210

4

Bệnh viện YHCT

2.900

3.545

188

4.163

221

5

Bệnh viện Phổi

5.200

5.826

277

6.381

303

6

Bệnh viện Tâm thần

1.600

2.028

147

2.451

178

7

Bệnh viện Nội tiết

3.200

5.201

102

7.670

150

8

Bệnh viện Ung bướu (*)

6.700

11.038

262

16.456

391

9

TTYT huyện Sơn Động

9.500

10.303

167

10.995

178

10

TTYT huyện Lục Ngạn

18.000

19.679

319

21.135

343

11

TTYT huyện Lục Nam

14.000

16.953

275

19.757

320

12

TTYT huyện Lạng Giang

10.500

11.875

193

13.104

212

13

TTYT huyện Yên Thế

14.200

15.297

248

16.236

263

14

TTYT huyện Tân Yên

18.000

18.193

295

18.349

298

15

TTYT huyện Hiệp Hòa

19.900

22.515

365

24.852

403

16

TTYT huyện Việt Yên

14.000

16.309

264

18.427

299

17

TTYT huyện Yên Dũng

12.900

14.453

234

15.830

257

 

Tổng:

 

 

5.352

 

6.080

(*): Từ năm 2021 Bệnh viện Ung bướu triển khai điều trị xạ trị, dự kiến số bệnh nhân nội trú tăng nhiều hơn so với giai đoạn 2016 - 2020.

 

PHỤ LỤC 5

DỰ KIẾN SỐ GIƯỜNG BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
(Dự kiến theo mức tăng giường bệnh giai đoạn 2010 - 2020)

STT

Tên đơn vị

Đơn vị

2020

2021

2022

2023

2024

2025

2026

2027

2028

2029

2030

I

Giường bệnh công lập

giường

4.366

4.548

4.738

4.939

5.149

5.368

5.603

5.848

6.106

6.377

6.662

1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

"

880

922

967

1.013

1.062

1.112

1.166

1.222

1.280

1.342

1.406

2

Bệnh viện Sản - Nhi

"

610

631

653

676

700

724

750

776

803

831

860

3

Bệnh viện PHCN

"

160

162

164

167

169

171

174

176

179

181

184

4

Bệnh viện YHCT

"

140

143

147

150

154

157

161

165

169

173

177

5

Bệnh viện Phổi

"

230

236

242

248

254

261

267

274

281

288

296

6

Bệnh viện Tâm thần

"

140

141

142

143

144

145

146

148

149

150

151

7

Bệnh viện Nội tiết

"

110

116

123

130

137

145

153

162

171

181

191

8

Bệnh viện Ung bướu

"

216

237

259

284

311

340

372

408

446

489

535

9

TTYT huyện Sơn Động

"

160

165

170

175

181

186

192

198

204

210

216

10

TTYT huyện Lục Ngạn

"

270

278

287

296

305

315

325

335

345

356

367

11

TTYT huyện Lục Nam

"

230

242

255

268

282

297

312

329

346

364

383

12

TTYT huyện Lạng Giang

"

150

152

155

157

159

162

164

167

169

172

175

13

TTYT huyện Yên Thế

"

190

200

210

220

231

243

255

268

281

295

310

14

TTYT huyện Tân Yên

"

230

246

263

282

301

322

345

369

395

422

452

15

TTYT huyện Hiệp Hòa

"

260

273

287

301

316

332

348

366

384

403

424

16

TTYT huyện Việt Yên

"

190

195

200

205

211

216

222

228

234

240

246

17

TTYT huyện Yên Dũng

"

200

208

215

223

232

240

249

259

269

279

289

II

Giường bệnh tư nhân

giường

423

454

454

454

454

473

572

572

603

603

722

1

BVĐK Sông Thương

"

50

50

50

50

50

50

100

100

100

100

100

2

Bệnh viện YHCT LAN Q

"

100

100

100

100

100

100

120

120

120

120

120

3

BVĐK Sơn Uyên (Hiệp Hòa)

"

140

140

140

140

140

140

150

150

150

150

150

4

BVĐK quốc tế Hà Nội - Bắc Giang

"

31

31

31

31

31

50

50

50

50

50

100

5

Bệnh viện chuyên khoa Mắt quốc tế DND - Bắc Giang

"

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

21

6

BVĐK Bắc Thăng Long (Lục Ngạn)

"

50

50

50

50

50

50

50

50

50

50

100

7

Huyện Yên Dũng (01 BVĐK tư nhân)

"

31

31

31

31

31

31

50

50

50

50

50

8

Huyện Hiệp Hòa (01 BVĐK tư nhân)

"

0

31

31

31

31

31

31

31

31

31

31

9

TP Bắc Giang (01 BVĐK tư nhân)

"

0

0

0

0

0

0

0

0

31

31

50

 

PHỤ LỤC 6

KẾ HOẠCH GIƯỜNG BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2025 - 2030

STT

Tên đơn vị

Đơn vị

Số GB đến năm 2025 tính theo mức tăng gđ trước (2010 - 2020)

Số GB đến năm 2025 tính theo số BN nội trú

Kế hoạch giường bệnh đến năm 2025 (*)

Số GB đến năm 2025 theo KH số 45- KH/TU ngày 15/3/2018 của Tỉnh ủy

Số GB đến năm 2030 tính theo mức tăng gđ trước (2010 - 2020)

Số GB đến năm 2030 tính theo số BN nội trú

Kế hoạch giường bệnh đến năm 2030 (*)

Số GB đến năm 2030 theo KH số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Tỉnh ủy

I

Giường bệnh công lập

giường

5.368

5.352

5.280

4.901

6.662

6.080

6.170

5.236

1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

"

1.112

1.180

1.100

 

1.406

1.375

1.300

 

2

Bệnh viện Sản - Nhi

"

724

654

650

 

860

678

700

 

3

Bệnh viện PHCN

"

171

181

180

 

184

210

200

 

4

Bệnh viện YHCT

"

157

188

200

 

177

221

230

 

5

Bệnh viện Phổi

"

261

277

270

 

296

303

290

 

6

Bệnh viện Tâm thần

"

145

147

150

 

151

178

160

 

7

Bệnh viện Nội tiết

"

145

102

120

 

191

150

150

 

8

Bệnh viện Ung bướu

"

340

262

300

 

535

391

500

 

9

TTYT huyện Sơn Động

"

186

167

170

 

216

178

200

 

10

TTYT huyện Lục Ngạn

"

315

319

310

 

367

343

350

 

11

TTYT huyện Lục Nam

"

297

275

280

 

383

320

320

 

12

TTYT huyện Lạng Giang

"

162

193

170

 

175

212

200

 

13

TTYT huyện Yên Thế

"

243

248

240

 

310

263

260

 

14

TTYT huyện Tân Yên

"

322

295

300

 

452

298

350

 

15

TTYT huyện Hiệp Hòa

"

332

365

350

 

424

403

400

 

16

TTYT huyện Việt Yên

"

216

264

250

 

246

299

300

 

17

TTYT huyện Yên Dũng

"

240

234

240

 

289

257

260

 

II

Giường bệnh tư nhân

giường

473

 

473

545

722

 

722

924

1

BVĐK Sông Thương

"

50

 

50

 

100

 

100

 

2

Bệnh viện YHCT LAN Q

"

100

 

100

 

120

 

120

 

3

BVĐK Sơn Uyên (Hiệp Hòa)

"

140

 

140

 

150

 

150

 

4

BVĐK quốc tế Hà Nội - Bắc Giang

"

50

 

50

 

100

 

100

 

5

Bệnh viện chuyên khoa Mắt quốc tế DND - Bắc Giang

"

21

 

21

 

21

 

21

 

6

BVĐK Bắc Thăng Long

"

50

 

50

 

100

 

100

 

7

Huyện Yên Dũng (01 BVĐK tư nhân)

"

31

 

31

 

50

 

50

 

8

Huyện Hiệp Hòa (01 BVĐK tư nhân)

"

31

 

31

 

31

 

31

 

9

TP Bắc Giang (01 BVĐK tư nhân)

"

0

 

0

 

50

 

50

 

III

Tổng giường bệnh toàn tỉnh (I II)

giường

 

 

5.753

5.446

 

 

6.892

6.160

IV

Số giường bệnh/10.000 dân

giường

 

 

31,7

30

 

 

35,8

32

(*) Ghi chú: Số giường bệnh cho từng cơ sở y tế đề xuất đến năm 2025 - 2030 là số trung bình giữa Số giường bệnh tính theo mức tăng giai đoạn 2010 - 2020 và Số giường bệnh tính theo số bệnh nhân điều trị nội trú giai đoạn 2020 - 2030 hoặc lấy số giường bệnh tính theo số bệnh nhân nội trú và làm tròn số.