ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 03 tháng 7 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 209/QĐ-BVHTTDL ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” (gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU
1. Mục đích
Bảo tồn và phát huy trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Nùng, Tày, Dao, Mông...) nhằm góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và sự phát triển bền vững văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam; đưa trang phục truyền thống phổ biến hơn trong cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, nâng cao lòng tự hào, ý thức bảo tồn và phát huy trang phục truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Lựa chọn nghiên cứu, bảo tồn, phát huy những loại hình trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh có giá trị tiêu biểu, đặc sắc; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, phân tán để tạo ra phương thức, biện pháp bảo tồn và phát huy trang phục truyền thống gắn với hoạt động khai thác, phát triển du lịch nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân tại địa phương.
3. Mục tiêu của các giai đoạn thực hiện
- Giai đoạn 1 (2019 – 2025): Tập trung nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của trang phục dân tộc Tày, Nùng tỉnh Lạng Sơn.
- Giai đoạn 2 (2026 – 2030): Tiếp tục nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của trang phục các dân tộc Mông, Dao, Sán Chỉ; lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu liên quan đến trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực nghề thủ công truyền thống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1.1. Rà soát, kiểm kê và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể về trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn toàn tỉnh.
1.2. Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về trang phục truyền thống (quay phim, chụp ảnh, bài viết) phục vụ công tác bảo tồn, nghiên cứu và phát huy giá trị trang phục truyền thống.
1.3. Tổ chức hội thảo khoa học (đối với các nhà quản lý, các nhà khoa học và chủ thể văn hóa) về giải pháp bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Tày - Nùng trên địa bàn tỉnh.
1.4. Khôi phục trang phục truyền thống, khôi phục nghề dệt của các dân tộc thiểu số đã bị mai một bằng các phương pháp như: Hỗ trợ đóng mới, cải tạo, nâng cấp khung dệt; duy trì nguồn nguyên liệu, phụ kiện trang phục; truyền dạy nghề dệt, may trang phục truyền thống...
1.5. Tổ chức tập huấn, truyền dạy kỹ năng bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số cho các đối tượng người có uy tín, cán bộ văn hóa xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.6. Tổ chức truyền dạy các kỹ năng, kỹ thuật, bí quyết liên quan đến trang phục truyền thống như: Trồng bông, se sợi, dệt vải, nhuộm chàm, nghệ thuật thêu hoa văn... cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
1.7. Tổ chức triển khai mặc trang phục truyền thống tại các trường dân tộc nội trú, học sinh là người dân tộc thiểu số thuộc các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh (phấn đấu đến năm 2022, 100% học sinh mặc trang phục truyền thống 02 buổi/tuần và các dịp lễ, tết, hội), khuyến khích công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị nhà nước và Nhân dân mặc trang phục truyền thống trong các dịp lễ, tết, hội, cưới hỏi.
1.8. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá và phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch địa phương thông qua các hoạt động:
- Lồng ghép việc phổ biến thông tin, hình ảnh về trang phục truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong các tập gấp, phim quảng bá giới thiệu về tiềm năng du lịch của địa phương.
- Tuyên truyền về bảo tồn trang phục truyền thống trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội...
- Thiết kế và sản xuất các sản phẩm lưu niệm từ trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh để giới thiệu và bán cho khách du lịch như: Quần áo, khăn, mũ, váy, túi...
- Tổ chức xuất bản các ấn phẩm sách, phim, ảnh giới thiệu, quảng bá về trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số.
- Tổ chức trưng bày, triển lãm ảnh, trang phục truyền thống các dân tộc.
- Tổ chức các cuộc liên hoan trình diễn trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số, tổ chức ngày Hội “Sắc màu các dân tộc” gắn với các lễ hội văn hóa, các sự kiện (phù hợp) tại các địa phương như: Tuần Văn hóa, Thể thao, du lịch tỉnh Lạng Sơn; kỷ niệm ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam, ngày Di sản văn hóa Việt Nam; tham gia ngày Hội văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nhằm mở rộng giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam...
2.1. Lựa chọn và lập hồ sơ khoa học từ 01 - 02 di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến trang phục truyền thống tiêu biểu của tỉnh đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2.2. Lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú về lĩnh vực nghề thủ công truyền thống liên quan đến trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số.
2.3. Xây dựng mô hình bảo tồn và phát huy trang phục truyền thống như: Bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu, sản xuất, may thêu trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số; giới thiệu và bán sản phẩm về trang phục truyền thống tại các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.4. Tiếp tục nghiên cứu, khôi phục trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số đã bị mai một; tổ chức tập huấn về phương pháp bảo tồn, phát huy và kỹ năng truyền dạy bảo tồn trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số; thực hiện mặc trang phục truyền thống vào các dịp lễ, tết, hội.
2.5. Tổ chức hội thảo khoa học (đối với các nhà quản lý, các nhà khoa học và chủ thể văn hóa) về giải pháp bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Mông, Dao, Sán Chỉ trên địa bàn tỉnh.
2.6. Tiếp tục tuyên truyền, quảng bá và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
2.7. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, khen thưởng.
1. Tổng kinh phí
Dự kiến khoảng 35.300.000.000 đồng (bằng chữ: Ba mươi lăm tỷ ba trăm triệu đồng).
2. Nguồn kinh phí
2.1. Ngân sách nhà nước
- Ngân sách tỉnh: 10.400.000.000 đồng.
- Ngân sách huyện, thành phố: 10.100.000.000 đồng.
2.2. Huy động xã hội hóa: 15.800.000.000 đồng.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án của ngành và tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nội dung do các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn.
- Làm đầu mối tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
Thẩm định kinh phí do các sở, ngành đề xuất hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nội dung nhiệm vụ theo Kế hoạch.
3. Các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh; Hiệp hội du lịch, Hội Di sản văn hóa tỉnh
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để xây dựng Kế hoạch tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên các cấp và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn. Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện các nội dung theo Kế hoạch đề ra.
5. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn huyện, thành phố và bố trí kinh phí hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu.
(Danh mục nhiệm vụ thực hiện Đề án được ban hành kèm theo Kế hoạch).
UBND tỉnh đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT HUY TRANG PHỤC TRUYỀN THỐNG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY”
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 117/KH-UBND ngày 03/7/2019 của UBND tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Thời gian | Cơ quan, đơn vị thực hiện | Dự kiến kinh phí thực hiện (Triệu đồng) | |||||
Tổng kinh phí | Ngân sách tỉnh | Ngân sách huyện | Xã hội hóa | ||||||
22.600 | 6.500 | 6.000 | 10.100 | ||||||
1 | Rà soát, kiểm kê và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể về trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn toàn tỉnh | 2020 - 2021 | - Sở VHTTDL chủ trì; - UBND các huyện, thành phố phối hợp. | 300 | 300 | 0 | 0 | ||
2 | Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về trang phục truyền thống (quay phim, chụp ảnh, bài viết) phục vụ công tác bảo tồn, nghiên cứu và phát huy giá trị trang phục truyền thống | 2020 - 2025 | - Sở VHTTDL; - UBND các huyện, thành phố; Đài PTTH tỉnh; Báo Lạng Sơn; - Hội Di sản văn hóa tỉnh. | 3.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | ||
3 | Tổ chức Hội thảo khoa học về giải pháp bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Tày - Nùng | 2022 | Sở VHTTDL | 200 | 200 | 0 | 0 | ||
4 | Khôi phục trang phục truyền thống, nghề dệt của các dân tộc thiểu số đã bị mai một bằng các phương pháp như: Hỗ trợ đóng mới, cải tạo, nâng cấp khung dệt; duy trì nguồn nguyên liệu, phụ kiện trang phục; truyền dạy nghề dệt, may trang phục truyền thống... | 2020 - 2025 | - Ban Dân tộc tỉnh; - Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động, Thương binh và Xã hội; - UBND các huyện, thành phố. | 3.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | ||
5 | Tổ chức tập huấn, truyền dạy kỹ năng bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số cho các đối tượng người có uy tín, cán bộ văn hóa xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số | 2023 - 2025 | - Ban Dân tộc tỉnh; - Sở VHTTDL; - UBND các huyện, thành phố; - Hội Di sản văn hóa tỉnh. | 500 | 200 | 200 | 100 | ||
6 | Tổ chức truyền dạy các kỹ năng, kỹ thuật, bí quyết liên quan đến trang phục truyền thống như: Trồng bông, se sợi, dệt vải, nhuộm chàm, nghệ thuật thêu hoa văn... | 2023 - 2025 | - Các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thành phố. | 600 | 300 | 300 | 0 | ||
7 | Tổ chức triển khai mặc trang phục truyền thống tại các trường dân tộc nội trú, học sinh là người dân tộc thiểu số thuộc các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh; khuyến khích công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị nhà nước và nhân dân mặc trang phục truyền thống trong các dịp lễ, tết, hội, cưới hỏi | 2020 - 2025 | - Sở Giáo dục và Đào tạo; - Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã; - Nhân dân trong tỉnh. | 5.000 | 0 | 0 | 5.000 | ||
8 | Lồng ghép việc phổ biến thông tin, hình ảnh về trang phục truyền thống của đồng bào các dân tộc tỉnh Lạng Sơn trong các tập gấp, phim quảng bá giới thiệu về tiềm năng du lịch của địa phương; tuyên truyền về bảo tồn trang phục truyền thống trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội; tổ chức xuất bản các ấn phẩm sách, phim, ảnh giới thiệu, quảng bá về trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số; tổ chức trưng bày, triển lãm ảnh, trang phục truyền thống các dân tộc | 2020 - 2025 | - Các Sở: VHTTDL; Thông tin và Truyền thông; - Đài PHTH tỉnh; Hội VHNT tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Hội Di sản văn hóa tỉnh; - Hiệp hội du lịch tỉnh. | 5.000 | 2.000 | 2.000 | 1.000 | ||
9 | Thiết kế và sản xuất các sản phẩm lưu niệm từ trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh để giới thiệu và bán cho khách du lịch như: Quần áo, khăn, mũ, váy, túi... | 2022 - 2025 | - Sở VHTTDL; - UBND các huyện, thành phố. | 2.000 | 500 | 500 | 1.000 | ||
10 | Tổ chức các cuộc liên hoan trình diễn trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số, tổ chức Ngày hội “Sắc màu các dân tộc” gắn với các lễ hội văn hóa, các sự kiện tại các địa phương như: Tuần Văn hóa, Thể thao, du lịch tỉnh Lạng Sơn; kỷ niệm ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam, ngày Di sản văn hóa Việt Nam; tham gia ngày Hội văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức... | 2020 - 2025 | - Sở VHTTDL; - UBND các huyện, thành phố; - Hội Di sản văn hóa tỉnh. | 3.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | ||
12.700 | 3.900 | 3.600 | 5.200 | ||||||
1 | Lựa chọn và lập hồ sơ khoa học từ 01 - 02 di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến trang phục truyền thống tiêu biểu của tỉnh đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia | 2026 - 2028 | - Sở VHTTDL chủ trì; - UBND các huyện, thành phố có liên quan; các chủ thể văn hóa phối hợp. | 400 | 400 | 0 | 0 | ||
2 | Lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú về lĩnh vực nghề thủ công truyền thống liên quan đến trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số | 2026 - 2030 | - Sở VHTTDL chủ trì - UBND các huyện, tp có liên quan; các cá nhân đề nghị phối hợp | 500 | 200 | 100 | 200 | ||
3 | Xây dựng mô hình bảo tồn và phát huy trang phục truyền thống như: Bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu, sản xuất, may thêu trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số; giới thiệu và bán các sản phẩm về trang phục truyền thống tại các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh | 2026 - 2030 | - Ban Dân tộc tỉnh; - Sở VHTTDL; - UBND các huyện, thành phố; - Hiệp hội du lịch tỉnh. | 2.000 | 500 | 500 | 1.000 | ||
4 | Tiếp tục nghiên cứu, khôi phục trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số đã bị mai một; tổ chức tập huấn về phương pháp bảo tồn, phát huy và kỹ năng truyền dạy bảo tồn trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số; thực hiện mặc trang phục truyền thống vào các dịp lễ, tết, hội | 2026 - 2030 | - Ban Dân tộc tỉnh; - Các Sở: Lao động, Thương binh và XH; VHTTDL; Giáo dục và Đào tạo; - Hội Di sản văn hóa tỉnh; - Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã; - Nhân dân trong tỉnh. | 5.000 | 1.000 | 1.000 | 3.000 | ||
5 | Tổ chức Hội thảo khoa học về giải pháp bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Mông - Dao - Sán Chỉ | 2028 | Sở VHTTDL | 300 | 300 | 0 | 0 | ||
6 | Tiếp tục tuyên truyền, quảng bá và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch | 2026 - 2030 | - Các Sở: VHTTDL; Thông tin và Truyền thông; - Đài PHTH tỉnh; Hội VHNT tỉnh; Hội Di sản văn hóa tỉnh; - UBND các huyện, TP; - Hiệp hội du lịch tỉnh. | 3.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | ||
7 | Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, khen thưởng | 2030 | - UBND các huyện, thành phố; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - UBND tỉnh. | 1.500 | 500 | 1.000 | 0 | ||
Tổng cộng (I + II) (Bằng chữ: Ba mươi lăm tỷ ba trăm triệu đồng) | 35.300 | 10.400 | 9.600 | 15.300 | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1 Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 2865/KH-UBND năm 2019 về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2030
- 3 Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1 Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 2865/KH-UBND năm 2019 về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2030
- 3 Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Yên