Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 118/KH-UBND

Hà Giang, ngày 25 tháng 4 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY, THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NSNN, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ ĐẢM BẢO NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Thực hiện Chương trình số 28-CTr/TU ngày 18 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình số 28-CTr/TU ngày 18 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 28-CTr/TU ngày 18 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tăng cường sự lãnh đạo của các ngành, các cấp trong thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý nợ công trên địa bàn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu chương trình đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

2. Yêu cầu

- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công trên địa bàn.

- Xác định cụ thể các nhiệm vụ, chỉ đạo, định hướng các giải pháp cần triển khai để bảo đảm thực hiện đồng bộ chương trình, góp phần thực hiện nghiêm kỷ cương tài chính; tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm của các cấp, các ngành về thu, chi NSNN và quản lý nợ công.

- Tăng cường xã hội hóa để hoàn thành mục tiêu của chương trình bằng cách ban hành cơ chế, chính sách khả thi, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương nhằm thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách.

- Kết hợp giải quyết hài hòa giữa các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn; hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo cơ cấu lại NSNN và quản lý nợ công theo mục tiêu đã định.

II. Nội dung kế hoạch

1. Cơ cấu thu NSNN trên địa bàn

a) Chỉ tiêu thu NSNN trên địa bàn:

Thực hiện theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 03/6/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác thu NSNN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.

b) Cơ cấu thu NSNN trên địa bàn:

- Thu nội địa chiếm khoảng 85 - 88% tổng thu, trong thu nội địa thu từ lĩnh vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh chiếm khoảng 60 - 65%.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm khoảng 10% tổng thu.

2. Cơ cấu chi ngân sách địa phương

- Trong tổng chi ngân sách địa phương: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển chiếm khoảng 20 - 22%, tỷ trọng chi thường xuyên khoảng 68 - 70%.

- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư XDCB theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có chọn lọc; tập trung thanh toán nợ XDCB, trả nợ gốc tiền vay và chỉ tập trung đầu tư phát triển kinh tế trọng điểm có tính đột phá, ưu tiên phát triển vùng động lực theo hướng liên kết vùng.

- Trong tổng chi thường xuyên: Đảm bảo chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ cao hơn hoặc bằng dự toán trung ương giao; giảm dần số chi từ NSNN cho sự nghiệp y tế gắn với lộ trình thực hiện giá dịch vụ y tế và chi quản lý hành chính gắn với lộ trình tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức để dành nguồn lực cho sự nghiệp kinh tế, phấn đấu tỷ trọng chi sự nghiệp kinh tế chiếm khoảng 12 - 15% tổng chi thường xuyên.

- Bố trí kế hoạch để trả nợ gốc, lãi và phí tiền vay đúng hạn theo cam kết, bảo đảm số dư nợ gốc tiền vay của ngân sách địa phương nằm trong hạn mức vay nợ theo quy định của Luật NSNN và Luật Quản lý nợ công (không quá 20% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp).

III. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Phấn đấu tăng thu, cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

- Tập trung chỉ đạo rà soát, đề xuất các giải pháp tạo nguồn thu vững chắc cho NSNN, thực hiện cơ cấu lại thu NSNN theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, trong cơ cấu thu nội địa phấn đấu tăng dần số thu từ lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ du lịch và sản xuất, chế biến nông lâm sản, làm tốt công tác dự báo và quản lý thu từ lĩnh vực XDCB, khai thác khoáng sản, thủy điện; quản lý khai thác tốt số thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường.

- Chỉ đạo ngành chức năng chủ động trong công tác phân tích, dự báo về các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, làm cơ sở để rà soát, đánh giá kịp thời những yếu tố tác động làm ảnh hưởng tăng, giảm đến nguồn thu NSNN trên địa bàn. Giao nhiệm vụ thu ngân sách cho các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị đảm bảo sát với tình hình thực tế và tuân thủ chính sách thu.

- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, tạo điều kiện khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, kịp thời có những giải pháp thiết thực hỗ trợ doanh nghiệp, tập trung vào chương trình khởi nghiệp, hỗ trợ từng khâu, từng quá trình trong chuỗi giá trị sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN.

- Chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những mặt hàng có thuế, hàng cấm, hàng kém chất lượng, hàng mất vệ sinh an toàn thực phẩm; phát hiện, bắt giữ và xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.

- Quyết liệt triển khai thực hiện các giải pháp thu hồi nợ thuế, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế nhằm thu dứt điểm nợ thuế từ những năm trước chuyển sang, hạn chế nợ mới phát sinh; phân loại các khoản nợ thuế để thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân thu nộp các khoản còn phải nộp vào NSNN theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.

2. Cải cách hành chính trong lĩnh vực thu ngân sách

- Thực hiện tốt quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn theo quyết định của UBND tỉnh.

- Đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý thuế, thông quan hải quan gắn với cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ nộp thuế điện tử, nhằm tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho người nộp thuế, mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách.

- Phấn đấu rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh so với quy định chung của ngành Hải quan; phối hợp triển khai thực hiện thủ tục hải quan theo cơ chế “một điểm dừng, một lần thông quan” tại Cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế; thường xuyên tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế tới cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao chất lượng bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông”, kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền liên quan đến chính sách thuế, công tác quản lý thuế, chế độ kế toán, chế độ hoàn thuế, miễn thuế tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân.

- Duy trì tổ chức hội nghị đối thoại, giải đáp, tháo gỡ vướng mắc khi thực hiện các Luật thuế để hướng tới nâng cao chất lượng cho người nộp thuế.

3. Quản lý chi ngân sách địa phương chặt chẽ theo quy định và thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách địa phương

- Cơ cấu lại chi ngân sách địa phương phải đặt trong tổng thể Đề án cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển bền vững, gắn với bảo đảm hiệu quả, bền vững và động viên hợp lý các nguồn lực; cân đối tối đa các nguồn lực của ngân sách cho đầu tư phát triển, phấn đấu tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, song cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên do Trung ương và tỉnh ban hành, đặc biệt các chính sách an ninh xã hội.

- Nhà nước chỉ nên đầu tư vào những lĩnh vực tư nhân không làm hoặc chưa có điều kiện làm nhưng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội; bảo đảm quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển theo đúng mục tiêu, nội dung của từng nguồn vốn gắn với triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH trên địa bàn. Tiếp tục rà soát các công trình dở dang, thực hiện cắt giảm quy mô, điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tập trung hoàn thành các hạng mục cấp thiết, nhằm phát huy hiệu quả hoặc xem xét chuyển sang giai đoạn sau năm 2020. Hạn chế tối đa điều chỉnh dự án làm tăng tổng mức đầu tư; trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh có tăng tổng mức đầu tư, cơ quan đề xuất điều chỉnh phải có giải pháp về nguồn vốn bố trí cho phần tăng thêm.

- Thực hiện tốt Luật Đầu tư công; nghiên cứu rút ngắn các thủ tục hành chính về đầu tư công; nâng cao chất lượng lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư sử dụng nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN; rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, suất đầu tư của các ngành kinh tế; công khai minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công; xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư.

- Xác định danh mục, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên đối với các dự án đầu tư từ NSNN, trong đó ưu tiên đầu tư các công trình cấp bách, trọng điểm có sức lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, đặc biệt là giao thông kết nối, công trình hồ chứa thủy lợi có quy mô lớn phục vụ điều tiết nước, đảm bảo cho sản xuất tập trung, vùng chuyên canh, cấp nước sinh hoạt cho người dân; cấp điện vùng sâu, vùng xa và hạ tầng y tế, giáo dục… (Tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 Nghị quyết quy định tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Hà Giang).

- Tăng cường các hình thức hợp công - tư, chủ yếu là hình thức PPP; ban hành chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục; phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích tư nhân thực hiện các lĩnh vực có khả năng thực hiện tốt, nhà nước chỉ thực hiện cung ứng dịch vụ công đảm bảo an sinh, xã hội, quốc phòng, an ninh và những dịch vụ tư nhân không thể làm được.

- UBND cấp huyện, xã và các cơ quan, đơn vị dự toán tăng cường trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, chủ động cân đối nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thực hiện điều hành ngân sách theo dự toán giao, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ chi, triệt để tiết kiệm các khoản chi, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết… Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và cân đối được nguồn đảm bảo; quản lý chặt chẽ việc tạm ứng, ứng trước dự toán và chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc thù của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý… Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả; từng bước thực hiện công tác giao tài sản cho các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo đúng quy định, thực hiện hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện trừ các bệnh viện, trường học. Đẩy nhanh việc thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện đầy đủ cơ chế giá trị thị trường đối với dịch vụ công theo hướng dẫn của trung ương; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đặc biệt trong lĩnh vực y tế, phấn đấu đến năm 2020 Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng và một số Bệnh viện đa khoa khu vực tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động, dành nguồn kinh phí cho đầu tư phát triển.

- Tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chương trình, chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện từ khâu lập, phân bổ dự toán đến quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định

- Thực hiện rà soát để tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành, các huyện, thành phố theo hướng tinh gọn, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương, tác phong lề lối làm việc, nêu cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức; thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính - NSNN trên địa bàn; tổ chức đánh giá, sát hạch trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức.

4. Tăng cường quản lý nợ công

- Thực hiện rà soát lại toàn bộ các khoản vay theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; ưu tiên nguồn vốn để bố trí trả nợ vay của chính quyền địa phương đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, kiên quyết không sử dụng vốn vay cho các dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế - xã hội thấp.

- Theo dõi chặt chẽ các khoản vay về tổng số tiền vay, thời gian rút vốn, thời gian trả nợ gốc tiền vay, mức lãi suất và phí tiền vay phải trả, đảm bảo dư nợ vay của ngân sách tỉnh không vượt quá hạn mức dư nợ quy định tại Luật NSNN năm 2015 và làm cơ sở xác định kế hoạch vốn cần bố trí để trả nợ gốc, lãi và phí tiền vay hàng năm.

- Đánh giá lại nợ xây dựng cơ bản và sổ tạm ứng ngân sách địa phương cho đầu tư XDCB, đề xuất biện pháp giải quyết hiệu quả tình trạng nợ XDCB từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn kết hợp với đề xuất NSTW xem xét hỗ trợ.

5. Công tác thanh tra, kiểm tra, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính đối với cơ quan, đơn vị sử dụng vốn NSNN, phát hiện và xử lý kịp thời đối với những vi phạm trong lĩnh vực tài chính - NSNN và công khai kết quả xử lý, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản công; xác định rõ trách nhiệm cá nhân, thu hồi nộp NSNN các khoản chi sai, không đúng nội dung, đối tượng theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

- Tăng cường quản lý, kiểm tra giám sát chất lượng các dự án đầu tư XDCB từ bước triển khai thực hiện dự án đến giai đoạn nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư công, góp phần giảm gánh nặng về nợ công cho NSNN.

- Thực hiện tốt việc công khai minh bạch trong hoạt động bán đấu giá tài sản, không để xảy ra tình trạng thông đồng dìm giá… Ngoài việc thông báo công khai theo quy định của Luật Bán đấu giá tài sản năm 2016, tổ chức bán đấu giá tài sản phải có trang Website hoặc trang thông tin điện tử để đưa các thông tin bán đấu giá lên trang Website hoặc trang thông tin điện tử của tổ chức mình.

- Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2017 - 2020 gắn với thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.

- Thực hiện khoán xe ô tô với các chức danh và mở rộng thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo hướng dẫn của Trung ương. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện điều chuyển 100% tài sản, phương tiện giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.

- Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, ban thanh tra nhân dân trong công tác THTK, CLP; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công, thực hiện khoán chi, khoán xe ô tô công, đôn đốc thu hồi vào NSNN các khoản chi NSNN không đúng quy định mà cơ quan thanh tra, kiểm toán đã kiến nghị; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; cơ cấu lại đầu tư công; thu hút nguồn lực xã hội hóa cho đầu tư phát triển, tham mưu cho tỉnh thí điểm triển khai một số mô hình hợp tác công tư có tính khả thi trên địa bàn tỉnh.

3. Cục Thuế, Cục Hải quan chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, KBNN tỉnh, Ngân hàng nhà nước tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cơ cấu lại thu NSNN trên địa bàn; tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế; tạo điều kiện khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN; thực hiện tốt quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn.

4. Sở Nội vụ chỉ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát để thực hiện tinh giản biên chế và tham mưu cho UBND tỉnh cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành, các huyện, thành phố theo hướng tinh gọn, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, các Quỹ tài chính ngoài NSNN.

5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các sở, ban ngành có liên quan thực hiện tót công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh trên thị trường và phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nguồn thu vững chắc cho NSNN.

6. Thanh tra nhà nước tỉnh, huyện và Thanh tra các sở, ngành tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn NSNN, phát hiện và xử lý kịp thời đối với những vi phạm trong lĩnh vực tài chính - NSNN.

7. KBNN tỉnh, huyện thực hiện hạch toán đầy đủ các khoản thu vào NSNN, kiểm soát các khoản chi có nguồn gốc từ NSNN chặt chẽ, đảm bảo đúng theo quy định hiện hành của Trung ương; kịp thời báo cáo với UBND cùng cấp về những vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm soát chi theo dự toán tỉnh giao.

8. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các giải pháp nhằm cơ cấu lại NSNN và quản lý nợ công trên địa bàn theo phân cấp quản lý; chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng ngân sách cấp huyện, xã, chủ động cân đối nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện, xã.

9. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản nghiêm túc thực hiện công khai minh bạch trong hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định.

10. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành làm tốt công tác giám sát việc thực hiện Chương trình số 28-CTr/TU ngày 18/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.

11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị, Chương trình số 28-CTr/TU ngày 18 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) trước ngày 31/01 hàng năm.

Giao cho Sở Tài chính là cơ quan đầu mối có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi các sở, ban, ngành và UBND các huyện thành phố, trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh trước ngày 28/02 hàng năm.

Quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn