- 1 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 6 Nghị quyết 63/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 8 Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/KH-UBND | Sơn La, ngày 15 tháng 01 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2020
Thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (viết tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP); Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (viết tắt là Nghị định số 97/2017/NĐ-CP); Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14/12/2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 15/01/2020 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác Tư pháp năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện nghiêm túc Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức, người thi hành công vụ, các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, làm giảm vi phạm pháp luật;
- Xem xét, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; kiến nghị thực hiện các giải pháp đảm bảo cho pháp luật được thực thi nghiêm minh, thống nhất, nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục triển khai, phổ biến các nội dung cơ bản của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; xác định rõ trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; không trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước theo quy định;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xem xét, đánh giá thực trạng, tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kịp thời có các giải pháp phù hợp nhằm tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ, toàn diện hoạt động quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1.1. Nội dung
- Rà soát, theo dõi tình hình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ sung;
- Sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1.2. Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
1.3. Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính
2.1. Nội dung
- Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật xử lý vi phạm hành chính. Chỉ đạo cá nhân, tổ chức có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP và các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực chuyên ngành;
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tổ chức triển khai thi hành Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau khi được Chính phủ ban hành;
- Tổ chức 01 Hội nghị tập huấn chuyên sâu Nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính cho công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã, phường, thị trấn.
2.2. Phân công thực hiện
- Sở Tư pháp chủ trì, nghiên cứu, biên soạn tài liệu hoặc thu thập, tổng hợp các tài liệu đã phát hành phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền; tuyên truyền phổ biến các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực, đặc biệt là các lĩnh vực trọng tâm;
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
2.3. Thời gian thực hiện: Quý II năm 2020.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật
3.1. Nội dung kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh:
a) Thành phần Đoàn kiểm tra
Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh với sự tham gia của đại diện một số sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
b) Nội dung, phương thức, cách thức, đơn vị được kiểm tra
- Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Kế hoạch cụ thể của Đoàn kiểm tra;
- Đối với các cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố không thuộc đối tượng kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh, tiến hành tự kiểm tra và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp.
c) Đối tượng, lĩnh vực kiểm tra
- Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại UBND huyện và Đội quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra lĩnh vực khác: Ngoài lĩnh vực trọng tâm theo Kế hoạch này, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu của ngành, địa phương chủ động kiểm tra các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý.
d) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
đ) Thời gian thực hiện: Quý III năm 2020.
3.2. Nội dung công tác phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung
- Các sở, ban, ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
4. Đề xuất, kiến nghị, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
4.1. Nội dung
Tiến hành rà soát, báo cáo cụ thể về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai áp dụng các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương. Trên cơ sở đó xác định rõ vấn đề nào thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền cấp trên, vấn đề nào thuộc trách nhiệm giải quyết của đơn vị, địa phương; khẩn trương đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền hoặc chủ động đưa ra các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương, bảo đảm thực hiện kịp thời, hiệu quả các quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật.
4.2. Phân công thực hiện
Các sở, ban, ngành; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện rà soát, báo cáo kết quả về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4.3. Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/9/2020.
5. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
5.1. Nội dung
- Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
5.2. Phân công thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức có liên quan.
5.3. Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
6. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
6.1. Nội dung
- Đối với Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ; Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14/12/2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
- Thời gian hoàn thành:
+ Báo cáo 06 tháng: Trước ngày 15/6/2020.
+ Báo cáo năm: Trước ngày 15/12/2020.
6.2. Phân công thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo kết quả chung của tỉnh về tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
Việc triển khai thực hiện công tác thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30/12/2016 của Bộ Tư pháp quy định cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, đính chính, bổ sung, hiệu chỉnh thông tin và khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
6.3. Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
III. KINH PHÍ
1. Kinh phí phục vụ công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết số 63/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Kinh phí đầu tư, mua sắm trang thiết bị, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước đảm bảo.
3. Sở Tài chính hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán ngân sách để đảm bảo kinh phí phục vụ công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch này và hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các cơ quan, tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 20/01/2020 và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình và báo cáo kết quả về Sở Tư pháp. Phối hợp cung cấp thông tin, báo cáo và chuẩn bị báo cáo theo Kế hoạch của Đoàn Kiểm tra liên ngành;
- Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) kết quả thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2020 theo quy định.
3. Đối với các cơ quan tổ chức khác liên quan
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 404/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2020
- 2 Kế hoạch 20/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Kế hoạch 544/KH-UBND về thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 5 Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Nghị quyết 63/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 8 Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 1 Kế hoạch 544/KH-UBND về thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Kế hoạch 20/KH-UBND quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Kế hoạch 404/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2020