ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/KH-UBND | Phú Yên, ngày 18 tháng 5 năm 2018 |
Căn cứ nội dung Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 11/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới” (gọi tắt là Kế hoạch 60); UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt nghiêm túc, sâu rộng nội dung Kế hoạch số 60-KH/TU để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, của cả hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
3. Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác dân số thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu, phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể của Kế hoạch 60 đề ra.
4. Cụ thể hóa các đề án, chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ do Tỉnh ủy giao; phân công trách nhiệm từng đề án, chương trình, nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị; xác định rõ những nhiệm vụ, tính cấp thiết cần tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời và đúng tiến độ.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ thường xuyên và xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
6. Có kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ được giao.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp
a) Các Sở, ban ngành và địa phương có trách nhiệm:
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm của các ngành, các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do các ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
- Đề xuất, tham mưu cho các cấp có thẩm quyền đầu tư nguồn lực, huy động các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể, xã hội và mọi gia đình, mọi người dân cùng tham gia.
- Huy động Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể và cả cộng đồng tham gia mạnh mẽ trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể từng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc; toàn dân phát huy và thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần cho mọi người dân.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nêu ra những hạn chế, bất cập để khắc phục kịp thời, phát hiện những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả để phổ biến, nhân rộng; biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định.
b) Sở Y tế:
Chủ động cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho các cơ quan, ban, ngành liên quan để tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới theo định hướng Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới” và Kế hoạch 60 của Tỉnh ủy.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định cụ thể về đề cao tính tiền phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số, nhất là nên có 2 con, nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
a) Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Mở rộng toàn diện nội dung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao, sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Truyền thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình.
- Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng thôn buôn, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Đổi mới toàn diện, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng nhóm đối tượng. Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và là thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, nhất là giáo dục phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.
- Đa dạng các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính; dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên trong nhà trường.
3. Rà soát, bổ sung và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
a) Sở Y tế:
- Tham mưu thực hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về dân số, hôn nhân và gia đình; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tình trạng lạm dụng khoa học, công nghệ lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tham mưu thực hiện tốt chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích và tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
b) Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện và đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, buôn, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung (hoặc bãi bỏ) các quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số không phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện tốt Luật phòng, chống bạo lực gia đình, để tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan cũng như trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp đối với tình hình bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Luật Người cao tuổi, Luật Bảo hiểm xã hội, Bộ luật lao động, Luật Bình đẳng giới và các luật có liên quan nhằm khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu, đề xuất các cấp, các ngành đưa và lồng ghép các yếu tố dân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Tham mưu thực hiện tốt việc rà soát, bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; chủ động chuẩn bị tốt các điều kiện để sắp xếp, bố trí dân cư phù hợp với sự phát triển của tỉnh. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phòng.
e) Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
f) Ban Dân tộc:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số; thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số
a) Sở Y tế:
- Phát huy vai trò của các cơ sở y tế trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
- Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân; duy trì hỗ trợ sàng lọc miễn phí cho đối tượng ưu tiên thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân và thực hiện sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh. Đồng thời phối hợp mở rộng thực hiện chương trình xã hội hóa sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng không thuộc diện ưu tiên. Quản lý tốt đối tượng trước, trong và sau khi sàng lọc.
- Phát triển Khoa Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các bệnh viện. Triển khai mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng; tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho tình nguyện viên, cộng tác viên, người giúp việc và bản thân người cao tuổi về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng; tư vấn về sức khỏe, điều trị các bệnh về lão khoa; thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại y tế tuyến xã, phường, thị trấn.
- Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ y - sinh học, công nghệ thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội.
- Nghiên cứu mở rộng và nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động; tổ chức đánh giá, xếp hạng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người lao động trong đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, nông dân tham gia xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh chương trình tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tăng thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông thôn. Tăng cường xuất khẩu lao động; duy trì, củng cố thị trường xuất khẩu lao động truyền thống, mở rộng xuất khẩu lao động sang các thị trường mới.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư... đều bình đẳng trong tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, hoàn thiện các đề án, chính sách về giáo dục từ mầm non trở lên để bổ sung các nội dung, hoạt động liên quan đến nâng cao chất lượng dân số, tầm vóc thể lực người Việt Nam.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, hoàn thiện các đề án, chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao..., góp phần nâng cao chất lượng dân số theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới” và Kế hoạch 60 của Tỉnh ủy.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, hoàn thiện các chính sách về di dân, tái định cư; chương trình nước sạch nông thôn, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; bổ sung các chương trình, dự án để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người di cư ổn định cuộc sống, tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.
f) Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch các khu đô thị, nhà ở, nước sạch đô thị; các thiết kế công trình về nhà ở và công trình công cộng phải áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho người cao tuổi và người khuyết tật.
g) Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, điều chỉnh quy hoạch, thiết kế hệ thống giao thông, phương tiện vận chuyển công cộng phù hợp với người cao tuổi, người khuyết tật.
h) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao năng lực nghiên cứu về dân số và phát triển nhằm đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ giữa dân số và phát triển, tăng cường nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ y - sinh học nhằm tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
5. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
a) Sở Y tế:
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản xuất, phân phối phương tiện tránh thai.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội cho các nội dung công tác dân số và phát triển; tham mưu lồng ghép các hoạt động dân số và phát triển vào chương trình hoạt động thường xuyên, các chương trình, dự án của các ngành, đoàn thể, địa phương.
c) Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng ngân sách, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách phù hợp để triển khai các hoạt động, nhiệm vụ của kế hoạch.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới; tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số đáp ứng yêu cầu chuyển hướng trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số.
- Đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số và phát triển của tỉnh. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp.
Sở Y tế chủ động tham gia, chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế về dân số và phát triển, tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tri thức, kinh nghiệm, tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế về dân số và phát triển.
1. Các Sở, ban, ngành và địa phương:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và điều kiện, tình hình thực tế, khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp để tổ chức thực hiện (trong Quý II năm 2018).
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả (qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc triển khai các hoạt động, mục tiêu của kế hoạch; vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác dân số và phát triển trong tình hình mới; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch 60, yêu cầu các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc, cần thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này; các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất (gửi Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời, phù hợp./.
| KT.CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 60
(Kèm theo Kế hoạch số: 120/KH-UBND, ngày 18 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh)
TT | Tên chương trình, chính sách, đề án và nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kết quả đầu ra |
1 | Xây dựng Kế hoạch, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW và Kế hoạch số 60- KH/TU | Đảng ủy, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan, đơn vị | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý II/2018 | Văn bản của các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị |
2 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án truyền thông Dân số đến năm 2030 | Sở Y tế | - Sở Thông tin -TT; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019 | Văn bản của UBND tỉnh |
3 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 | Sở Y tế | - Sở Lao động -TBXH; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2020 | Văn bản của UBND tỉnh |
4 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2020 | Văn bản của UBND tỉnh |
5 | Kiện toàn ổn định tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số hiện nay | Sở Y tế | - Sở Nội vụ; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2018 | Văn bản của UBND tỉnh |
6 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Luật Người cao tuổi, Luật Bảo hiểm xã hội, Bộ luật lao động, Luật Bình đẳng giới | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2020 | Văn bản của UBND tỉnh |
7 | Xây dựng và thực hiện việc rà soát, sửa đổi chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2018 | Các văn bản của cấp có thẩm quyền |
8 | Xây dựng quy định về lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019 | Các văn bản của cấp có thẩm quyền |
9 | Xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019 | Các văn bản của cấp có thẩm quyền |
10 | Xây dựng, ban hành hướng dẫn đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của cộng đồng | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019 | Văn bản của UBND tỉnh |
11 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2020 | Văn bản của UBND tỉnh |
12 | Tham mưu ban hành Quy định về đề cao tính tiền phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số, nhất là nên có 2 con, nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019 | Các văn bản của cấp có thẩm quyền |
13 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số | Ban Dân tộc | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2019 | Văn bản của UBND tỉnh |
- 1 Kế hoạch 4470/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 78-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác Dân số trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Kế hoạch 448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 1937/QĐ-UBND năm 2018 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 49-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW “Về công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh An Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 6 Bộ Luật lao động 2012
- 7 Luật người cao tuổi năm 2009
- 8 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 9 Luật Bình đẳng giới 2006
- 1 Quyết định 1937/QĐ-UBND năm 2018 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 49-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW “Về công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh An Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Kế hoạch 4470/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 78-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác Dân số trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành