- 1 Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND | Hà Giang, ngày 10 tháng 04 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 612-KH/TU ngày 08/10/2020 của Ban chấp hành Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 06/10/2021 của Ban chấp hành Tỉnh ủy về Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Hà Giang, giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 theo Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Giang; xác định văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị, gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đơn vị, địa phương, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh.
- Thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự phát triển đồng bộ và hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố tích cực, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch này. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quá trình triển khai thực hiện.
- Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này cần thực hiện đồng bộ với các chương trình, đề án, kế hoạch về xây dựng và phát triển văn hoá, con người của UBND tỉnh đã ban hành, đảm bảo phù hợp với điều kiện chung của tỉnh cũng như mỗi địa phương.
- Phát huy mọi nguồn lực phát triển để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng xây dựng quê hương, đất nước ngày càng phát triển.
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hà Giang toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại và yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, gắn kết hài hoà giữa giá trị truyền thống và các giá trị hiện đại. Xây dựng con người mang đặc trưng của vùng đất Hà Giang thân thiện, hiền hoà, mến khách và đặc trưng cơ bản của con người Việt Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo; hướng tới chuẩn mực con người văn minh hiện đại, trí tuệ, bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm, có ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển quê hương, đất nước.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hoá, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Hà Giang góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện đa dạng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, văn học nghệ thuật, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, trong đó quan tâm tới các đối tượng chính sách và yếu thế trong xã hội; đẩy nhanh việc thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn. Lựa chọn, xây dựng và phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế. Xây dựng cơ chế phù hợp để thu hút, trọng dụng nhân tài và huy động nguồn lực để xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
- Phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu tại Chiến lược văn hoá phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh: Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh, Bảo tàng, Thư viện, Đoàn Nghệ thuật, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao, Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi đạt chuẩn theo quy định. Bổ sung nâng cấp và từng bước hiện đại hóa Khu Liên hợp thể thao của tỉnh.
- Phấn đấu 100% đơn vị cấp huyện, thành phố có: Trung tâm Văn hóa Thông tin và Du lịch đạt chuẩn theo quy định, tối thiểu có 02 công trình thể thao cơ bản (nhà thi đấu thể thao đa năng, sân vận động hoặc bể bơi), thư viện được bổ sung, luân chuyển sách báo thường xuyên, từng bước xây dựng Nhà văn hóa thiếu nhi.
- Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa - Thể thao hoặc Nhà văn hóa (Hội trường đa năng) trong đó 65% đạt chuẩn, tối thiểu mỗi xã có 01 công trình thể thao cơ bản.
- Phấn đấu 100% thôn, tổ dân phố có Nhà văn hóa, trong đó 65% đạt chuẩn, 100% số thôn, tổ dân phố có tủ sách báo trong Nhà văn hóa.
- Bảo đảm ít nhất 75% người ở dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, 80% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.
- Phấn đấu tỷ lệ gia đình văn hóa trên 80%; cơ quan, đơn vị văn hóa trên 85%; làng, khu phố văn hóa trên 75%.
- Phấn đấu đến năm 2030 Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn trở thành Khu du lịch quốc gia.
- Duy trì thực hiện tu bổ, tôn tạo mỗi năm 1-3 di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia.
- Ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động triển khai về văn hóa, nghệ thuật, giới thiệu di sản văn hóa dân tộc trong tỉnh.
- Phấn đấu tăng mức đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hàng năm.
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò, đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; văn hóa thực sự “đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị”. Định kỳ 5 năm tổ chức Hội nghị văn hóa cấp tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam trên địa bàn. Tăng cường, đa dạng hóa, đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục giá trị văn hóa, đạo đức, lối sống cho người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
- Đầu tư phát triển các kênh thông tin đại chúng và truyền thông mới; nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của người dân.
- Phát huy thành tựu khoa học, công nghệ gắn với chuyển đổi số trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng khả năng tiếp cận, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng.
- Chú trọng công tác quản lý thông tin trên mạng Internet, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Xây dựng hệ thống giải pháp ngăn ngừa các ảnh hưởng, tác động tiêu cực của truyền thông đại chúng và truyền thông mới đến người dân.
2. Hoàn thiện cơ chế, quy định thực hiện chính sách
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, quy định thực hiện chính sách, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; hình thành các quy định pháp lý, cơ chế áp dụng trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho văn hóa phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững.
- Tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện các quy định về: Tài trợ, hiến tặng trong lĩnh vực văn hóa, bảo vệ, phát huy di sản văn hóa, sở hữu trí tuệ, quảng cáo, điện ảnh, phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh... Hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan đáp ứng yêu cầu bảo hộ và thực thi quyền trên địa bàn tỉnh, trong nước và hội nhập quốc tế; hoàn thiện các các quy định nhằm thúc đẩy phát triển văn hóa và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, ban hành quy định cơ chế chính sách, biện pháp, đãi ngộ trí thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân và những tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhằm phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hóa, nghệ thuật, truyền dạy di sản trong cộng đồng, đồng thời phát triển sâu rộng hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối, siết chặt kỷ cương, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ quản lý văn hóa hiệu quả; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa cho các địa phương.
- Tổ chức thực hiện Bộ chỉ số văn hóa vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở để đánh giá và đề xuất cơ chế, những quy định cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn về văn hóa trên địa bàn.
3. Xây dựng con người Hà Giang phát triển toàn diện
- Từng bước hình thành các giá trị chuẩn mực góp phần phát triển toàn diện con người Việt Nam trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, thích ứng với tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng..., nâng cao sức mạnh nội sinh nhằm khắc phục những hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái đạo đức xã hội.
- Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ thông qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên các phương tiện truyền thông.
- Bảo đảm quyền tiếp cận, hưởng thụ, tham gia và sáng tạo văn hóa, nghệ thuật của mỗi người dân và cộng đồng thông qua các đơn vị hoạt động văn hóa nghệ thuật, bảo tàng, thư viện, các thiết chế văn hóa, các cơ sở văn hóa và thể thao.
- Xây dựng và thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong từng lĩnh vực, ngành nghề của đời sống xã hội; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, biểu dương những tấm gương tốt, kịp thời phê phán những hành vi sai trái, tiêu cực; khen thưởng và xử phạt nghiêm minh.
4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế
- Chú trọng phát triển văn hóa đặc trưng trong từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội trên địa bàn: Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, báo chí và truyền thông, tôn giáo và tín ngưỡng...
- Xây dựng và thực hiện quy chế, nội quy, tiêu chí về môi trường văn hóa trong: Gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, tổ chức xã hội..., nhằm hình thành các chuẩn mực về văn hóa đạo đức, hành vi ứng xử. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trên môi trường mạng xã hội.
- Khai thác, phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa hiện có. Triển khai thực hiện Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện Đề án xây dựng làng văn hóa các dân tộc tỉnh Hà Giang làm điểm nhấn trên địa bàn nhằm thu hút khách du lịch gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng trong việc thực hiện quy chế, chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong việc xây dựng môi trường văn hóa.
- Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa, chú trọng việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc trên địa bàn tỉnh, thực hiện xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh đô thị và nông thôn, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội; chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để truyền bá tư tưởng duy tâm thần bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất an ninh xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua về văn hóa.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
- Nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân chủ động tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng, phát huy năng lực sáng tạo. Đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp sự phát triển của công nghệ thông tin và biến đổi xã hội, con người do tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...
- Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ánh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, công cuộc đổi mới và phát triển tỉnh Hà Giang...
- Tăng cường bảo vệ, phát huy đa dạng các biểu đạt văn hóa trong cộng đồng, chú trọng phát triển tài năng trẻ, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ bảo đảm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa.
- Xây dựng, tổ chức hoạt động có hiệu quả phong trào văn hóa nghệ thuật tại địa phương; định kỳ tổ chức các ngày hội văn hóa - thể thao, giao lưu, liên hoan văn hóa cồng chiêng các dân tộc theo từng địa phương và toàn tỉnh; tổ chức đa dạng các chương trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số.
- Chọn lọc và công bố những tác phẩm văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh, trong và ngoài nước có giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Chú trọng phát triển sách giấy và sách điện tử. Ngăn chặn, xử lý các hoạt động sáng tác, truyền bá tác phẩm văn học, nghệ thuật có tác động tiêu cực đến đời sống xã hội.
- Tiếp tục thực hiện chính sách đặt hàng của Nhà nước đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật; tiếp tục thực hiện đầu tư theo chiều sâu để có tác phẩm văn học, nghệ thuật có chất lượng.
- Tăng cường xã hội hóa, khuyến khích phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở ngoài công lập.
6. Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc
- Hoàn thành việc lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Tập trung đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch.
- Nâng cao chất lượng công tác sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một, ưu tiên di sản văn hóa các dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi danh, góp phần quảng bá hình ảnh quê hương và con người Hà Giang.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục di sản văn hóa, thực hành và truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể trong và ngoài nhà trường bằng việc đa dạng hóa mô hình, phương thức, quy mô; tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục di sản.
- Đổi mới và nâng cao hoạt động đãi ngộ, tôn vinh nghệ nhân; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng bá di sản trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh cũng như ở các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài.
- Thực hiện số hóa và lập bản đồ số về di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh, về di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu. Hình thành ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam trên địa bàn tỉnh phù hợp với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chú trọng hoàn thiện, đồng bộ cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực văn hóa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bố, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên văn hóa nhằm thúc đẩy đầu tư, sáng tạo, sản xuất, phân phối, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
- Có cơ chế ưu đãi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, tiềm năng như: Nghệ thuật biểu diễn, du lịch văn hóa, điện ảnh…
- Tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng. Khuyến khích hình thành các quỹ quy mô vừa và nhỏ trong hoạt động sáng tạo công nghiệp văn hóa.
- Nâng cao ý thức thực thi pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội. Củng cố, tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý, cơ quan thực thi quyền tác giả từ tỉnh đến cấp huyện.
- Phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa độc đáo; hình thành cơ chế phối hợp tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch; đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa; từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu Hà Giang có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, đạt tiêu chuẩn của các nước phát triển và tham gia sâu rộng vào chuỗi sản phẩm, dịch vụ văn hóa toàn cầu.
- Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa, một số sản phẩm văn hóa chủ lực, có tiềm năng, lợi thế, như: Nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, du lịch văn hóa, điện ảnh...; thúc đẩy phát triển các loại hình nghệ thuật đương đại, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp văn hóa. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu về văn hóa
- Chủ động mở rộng hợp tác các lĩnh vực hoạt động văn hóa với các tỉnh, thành trong nước và các nước có quan hệ ngoại giao; thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa Hà Giang; tổ chức các chương trình giao lưu quảng bá, giới thiệu văn hóa Hà Giang với các địa phương khác.
- Phát huy tài năng, tâm huyết của trí thức, văn nghệ sĩ người Hà Giang ở các địa phương khác trong nước và nước ngoài trong việc tham gia phát triển văn hóa Hà Giang cùng với phát triển văn hóa của đất nước, trở thành cầu nối quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Việt Nam.
- Thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đối ngoại trong thời kỳ mới để hỗ trợ quảng bá văn hóa, các loại hình nghệ thuật đặc sắc của quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa Hà Giang ra nước ngoài. Xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa Hà Giang ở nước ngoài.
- Thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong tình hình mới. Chủ động tham gia, thể hiện vai trò tích cực tại các sự kiện, diễn đàn, tổ chức quốc tế về văn hóa mà Hà Giang được tham gia, tăng cường sự hiện diện của Hà Giang tại các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch của quốc gia, quốc tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa, du lịch nước ngoài cũng như ở các địa phương khác trong nước giới thiệu tiềm năng của tỉnh, văn hóa, con người Hà Giang.
9. Tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
- Đẩy mạnh thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc trong các thiết chế văn hóa như: Nhà hát, thư viện, bảo tàng, thiết chế văn hóa - thể thao các cấp, đặc biệt là các thiết chế văn hóa ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xã hội hóa hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành văn hóa nghệ thuật.
- Phối hợp với Trường Đại học Thái Nguyên (phân hiệu Hà Giang) mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức Ngành VH,TT&DL Hà Giang.
10. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
- Nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, dự báo xu thế phát triển văn hóa cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý, thực hành và sáng tạo văn hóa nghệ thuật, phục vụ nhiệm vụ thực hiện hoạch định kế hoạch phát triển ngành.
- Phát triển hạ tầng công nghệ đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đầu tư xây dựng hệ thống thư viện công nghệ số, hệ thống dữ liệu thống kê của Ngành; ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Tiếp tục đầu tư phát triển một số cơ sở văn hóa nghệ thuật theo mô hình tiên tiến thế giới để thực hiện nhiệm vụ tư vấn chính sách, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học về văn hóa nghệ thuật với các tổ chức nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài; đẩy mạnh công bố các công trình khoa học về văn hóa, nghệ thuật.
- Khuyến khích nghiên cứu khoa học về văn hóa nghệ thuật. Tiếp tục thực hiện chính sách tôn vinh, đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia đầu ngành về văn hóa nghệ thuật; huy động trí tuệ, tâm huyết của các nhà khoa học có kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo, hướng dẫn cán bộ trẻ.
11. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa
- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước chi cho văn hóa:
+ Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước xem xét, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá văn hóa nghệ thuật, thương hiệu văn hóa Hà Giang phù hợp với quy định của pháp luật; bảo đảm sử dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước hiệu quả.
+ Tăng cường đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tôn tạo các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của tỉnh; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị.
- Đẩy mạnh hợp tác công - tư trong bảo tồn, phát triển văn hóa nghệ thuật, huy động nguồn lực xã hội hóa, nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
- Thực hiện cơ chế ưu đãi, miễn, giảm thuế, phí phù hợp với quy định của pháp luật và có tính khả thi nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu của các cơ quan, tổ chức theo quy định; nguồn tài trợ, viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
3. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch này cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, tổng hợp gửi Sở Tài chính để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao các sở, ngành, địa phương.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về văn hóa được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị UBND tỉnh, các bộ, ngành Trung ương liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, biện pháp, quy chế phối hợp liên ngành; các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai theo quy định của pháp luật chuyên ngành để khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sĩ, các tổ chức, doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, các tổ chức liên quan thực hiện số hóa dữ liệu về văn hóa nghệ thuật Hà Giang phục vụ công tác quản lý nhà nước, phổ biến, truyền bá, truyền dạy văn hóa Hà Giang.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động thực hiện Kế hoạch cho UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định; đánh giá, tham mưu UBND tỉnh tổng kết vào năm 2025, đề xuất, điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho giai đoạn 2026 - 2030.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là việc thực hiện các chuẩn mực, quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức lồng ghép, tích hợp giảng dạy nội dung về di sản văn hóa, tri thức nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng hệ giá trị văn hóa con người Hà Giang để đưa vào nội dung học tập, giảng dạy trong nhà trường các cấp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát huy tính hiệu quả của các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông mới, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Ngoại vụ, các tổ chức, địa phương liên quan triển khai các chương trình quảng bá hình ảnh quê hương, văn hóa, con người Hà Giang ra thế giới và đưa tinh hoa văn hóa thế giới gần gũi với người dân Hà Giang.
- Quản lý truyền thông đại chúng, truyền thông mới bảo đảm phát huy tính tích cực, hạn chế tác động tiêu cực, phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tổ chức, cơ sở nghiên cứu thúc đẩy công tác nghiên cứu, triển khai Chương trình khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
- Kết nối và thúc đẩy sự tham gia của các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh tham gia hợp tác nghiên cứu, đào tạo về văn hóa nghệ thuật. Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
5. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện tiêu chí về văn hóa công vụ, văn hóa ứng xử trong các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; hướng dẫn xây dựng quy định thực hiện chính sách đãi ngộ cho các văn nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia hoạt động văn hóa nghệ thuật, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật đặc thù, nghệ thuật truyền thống.
7. Sở Tài chính
Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, trên cơ sở dự toán lồng ghép với các nguồn kinh phí, nguồn xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác của các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố, Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán NSNN hàng năm báo cáo UBND tỉnh theo phân cấp quản lý NSNN để triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị liên quan căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch.
9. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Đẩy mạnh tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa của tỉnh, văn hóa Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước bằng các hình thức đa dạng, phong phú.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục nhằm phản ánh góp phần định hướng, nâng cao nhận thức về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hà Giang đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Kịp thời giới thiệu gương tập thể, cá nhân điển hình có cách làm hay, hiệu quả trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hà Giang.
10. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác, xuất bản các tác phẩm văn học nghệ thuật chất lượng cao về Hà Giang.
11. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, các Sở, ngành liên quan và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kết luận 76-KL/TW, Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh; đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” ; tăng cường vai trò của các cơ quan, tổ chức và lực lượng giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng các kế hoạch thực hiện và tổ chức thông tin, tuyên truyền nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa đáp ứng yêu cầu bền vững của đất nước tới các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn. Phát huy vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở địa phương, tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn bố trí và bảo đảm các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người được phân cấp theo quy định. Xây dựng các chính sách khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa hoạt động văn hóa phù hợp với điều kiện của địa phương. Ưu tiên lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương kết hợp với nguồn vốn địa phương để đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, tu bổ di tích lịch sử văn hóa, trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa của địa phương. Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ đời sống, nhân dân.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công tại Kế hoạch này, định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các đơn vị, địa phương có văn bản đề xuất gửi Sở VH, TTDL tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành