- 1 Nghị quyết 204/NQ-HĐND năm 2018 về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 1577/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025
- 3 Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 359/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2021 về tuyên truyền công tác phòng, chống rác thải nhựa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 24 tháng 6 năm 2021 |
VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
Thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 và Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa (viết tắt là Chỉ thị số 33), UBND thành phố ban hành Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn 2030, cụ thể như sau:
Theo Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ, ô nhiễm nhựa đang trở thành một trong những thách thức lớn mà các quốc gia đang phải đối mặt. Việc lạm dụng sử dụng sản phẩm nhựa, nhất là túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần đã và đang để lại những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường. Năm 2017, Việt Nam chính thức gia nhập danh sách 127 Quốc gia thông qua Nghị quyết Hội đồng Môi trường liên hợp quốc của Chương trình Môi trường liên hợp quốc về chất thải nhựa và vi nhựa đại dương. Năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã cam kết hành động cũng như kêu gọi hợp tác toàn cầu trong việc giải quyết vấn đề chống chất thải nhựa trên biển. Năm 2019, Thủ tướng Chính phủ đã phát động Phong trào chống chất thải nhựa trên toàn quốc.
Ở thành phố Đà Nẵng, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, lượng chất thải rắn phát sinh gia tăng đáng kể. Theo số liệu thống kê, tính từ năm 2016 đến năm 2019, lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) của thành phố tăng khoảng 15 - 16%1. Năm 2019, CTRSH thành phố phát sinh trung bình khoảng 1.177 tấn/ngày. Năm 2020, CTRSH giảm khoảng 8% so với năm 2019 do tác động của dịch bệnh Covid-19, lượng CTRSH trung bình vào khoảng 1.087 tấn/ngày. Theo dự báo ở điều kiện phát triển bình thường, đến năm 2030, thành phố sẽ phát sinh 1.794 tấn CTRSH/ngày và đến năm 2045 khoảng 2.450 tấn/ngày. Trong 5 năm qua, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đạt được ở mức 95%.
Về thành phần CTRSH của thành phố, qua các kết quả nghiên cứu tổng hợp, tỷ lệ chất thải nhựa trong CTRSH thành phố chiếm khoảng 12,7% -18,3%2. Lượng chất thải nhựa từ các hoạt động của thành phố phát thải vào khoảng 140 - 200 tấn/ngày. Trong đó, tỷ lệ phân loại, thu gom chất thải nhựa tại nguồn và thu gom phi chính thức đạt ở mức 90 - 95% (chủ yếu là nhựa có kích thước lớn và giá trị kinh tế cao; còn các loại nhựa mảnh nhỏ, có giá trị kinh tế thấp như bao bì, túi ni-lông...vẫn chưa được phân loại và thu gom). Khối lượng chất thải nhựa chưa được kiểm soát ở mức trên 6 tấn/ngày, trong đó thành phần nhựa thải theo các loại ước tính như sau: (1) túi nilông - khoảng 5,48 tấn (91,25%), (2) nhựa PET - 0,03 tấn (0,55%), (3) nhựa PVC - 0,29 tấn (4,89%) và nhựa đa thành phần - 0,2 tấn (3,31%). Dự báo đến năm 2030, tổng khối lượng rác thải nhựa (PET, PVC, ni lông, nhựa đa thành phần) là 228 tấn/ngày trên tổng khối lượng CTRSH phát sinh là 1.794 tấn/ngày3. Theo đó, nếu thành phố không có những biện pháp, giải pháp quyết liệt trong giảm thiểu sử dụng và tổ chức kiểm soát chặt chẽ từ các nguồn sử dụng và phát thải, tỷ lệ, thành phần rác thải nhựa cũng sẽ gia tăng, gây ảnh hưởng đến môi trường của thành phố nói riêng và góp phần gia tăng vấn đề rác thải nhựa đại dương nói chung.
Ngày 19/12/2018, HĐND thành phố đã ban hành Nghị quyết số 204/NQ-HĐND về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố; UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 1577/QĐ-UBND ngày 11/4/2020 về Kế hoạch triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 (bao gồm phân loại thành phần rác thải nhựa). Trong thời gian qua, thành phố đã triển khai nhiều hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng, thúc đẩy những sáng kiến và mô hình quản lí rác thải, chuẩn bị đầu tư hạ tầng thu gom và tăng cường hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước thông qua các dự án để giảm thiểu lượng rác thải nói chung và rác thải nhựa nói riêng rò rỉ ra môi trường. Rác thải nhựa từ CTRSH sau phân loại của thành phố đã được thu gom, tái chế với tỷ lệ ngày một tăng lên.
Trước những áp lực rác thải nhựa lên môi trường, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm nhựa đại dương, cũng như cần đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện các chủ trương, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, giảm thiểu rác thải nhựa trên địa bàn thành phố (Quyết định số 1746/QD-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030; Chỉ thị số 33/CT-TTg về về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa ngày 20 tháng 8 năm 2020), UBND thành phố Đà Nẵng triển khai kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải rắn của thành phố, đáp ứng với Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn, mục tiêu xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường và nếp sống văn hóa văn minh đô thị.
1. Mục tiêu chung
Tăng cường công tác quản lý và ngăn ngừa việc xả rác thải nhựa từ các nguồn thải trên đất liền và các hoạt động trên biển trong phạm vi thành phố Đà Nẵng; tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, du khách và cộng đồng dân cư thành phố trong việc quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu rác thải nhựa; phấn đấu đạt được mục tiêu không sử dụng vật dụng, đồ nhựa dùng một lần theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu trung hạn (2021 - 2025):
- 100% các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố không sử dụng vật dụng/đồ nhựa sử dụng một lần (chai nước, ống hút nhựa, băng rôn, backdrop,...) trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, sự kiện.
- Phấn đấu 90% hộ dân, trường học, doanh nghiệp, công sở và các đơn vị khác trên địa bàn thành phố thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn (bao gồm chất thải nhựa).
- Vận động ít nhất 80% ngư dân khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố cam kết không thải bỏ ngư lưới cụ, rác thải nhựa xuống biển.
- Vận động trên 90% hộ dân sinh sống dọc các con sông không đổ rác thải nhựa trực tiếp xuống dòng sông.
- Có ít nhất 70% điểm phục vụ ăn uống tại cơ sở lưu trú du lịch cam kết không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Có ít nhất 20% các cơ sở kinh doanh nước uống và thực phẩm cam kết không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Xây dựng và nhân rộng được ít nhất hai mô hình hiệu quả: Mô hình chợ giảm thiểu sử dụng túi ni lông; Mô hình trường học giảm thiểu rác thải nhựa.
b) Mục tiêu dài hạn (2026 - 2030):
- Vận động trên 95% ngư dân khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố cam kết không thải bỏ ngư cụ, rác thải nhựa xuống biển.
- Ít nhất 80% điểm phục vụ ăn uống tại cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch cam kết không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần..
- Trên 90% hộ dân, trường học, doanh nghiệp, công sở và các đơn vị khác trên địa bàn thành phố thực hiện phân loại rác thải tại nguồn (bao gồm chất thải nhựa).
- Các hoạt động và mô hình thí điểm thành công trong giai đoạn 2021 - 2025 được cụ thể hóa bằng văn bản, chính sách của thành phố và nhân rộng ra toàn thành phố (ví dụ: mô hình “Chợ giảm sử dụng túi nilon” hoặc mô hình “Trường học giảm thiểu rác thải nhựa”, “Cơ sở sản xuất thực hiện tốt giảm thiểu sử dụng vật dụng, đồ nhựa dùng một lần và phân loại rác thải tại nguồn”, mô hình “Sự kiện không rác thải nhựa” ...).
Kế hoạch gồm 04 nhóm nội dung trọng tâm và các nhiệm vụ cụ thể:
- Triển khai Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND thành phố về tuyên truyền công tác phòng, chống rác thải nhựa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025 và lồng ghép kế hoạch phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng, phổ biến các tài liệu tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa, biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa và túi ni lông trong hoạt động sinh hoạt, dưới hình thức: tờ rơi, sổ tay hướng dẫn,... (theo kế hoạch 110/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND thành phố và lồng ghép các hướng dẫn của Bộ TN&MT).
- Tổ chức thực hiện các khóa tập huấn, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm về giảm thiểu rác thải nhựa đối với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp Sở, ngành, quận, huyện (lồng ghép với tập huấn về phân loại rác tại nguồn).
- Tổ chức triển khai tuyên truyền, hoặc lồng ghép tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa, các biện pháp giảm thiểu sử dụng sản phẩm, vật dụng nhựa dùng 1 lần trong các hoạt động liên quan đến từng hộ gia đình, tổ dân phố, khu dân cư, các thành viên, hội viên của mỗi tổ chức chính trị - xã hội,...
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn và triển khai tuyên truyền về giảm thiểu chất thải nhựa, các sản phẩm, vật dụng nhựa sử dụng một lần (và lồng ghép kế hoạch phân loại rác thải tại nguồn) trong các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo;
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn và triển khai tuyên truyền về giảm thiểu chất thải nhựa, các sản phẩm, vật dụng nhựa sử dụng một lần (và lồng ghép kế hoạch phân loại rác thải tại nguồn) trong các cơ sở sản xuất (CSSX), khu công nghiệp (KCN); tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và cửa hàng tiện lợi.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn và triển khai tuyên truyền về giảm thiểu chất thải nhựa, các sản phẩm, vật dụng nhựa sử dụng một lần (và phân loại rác thải trong các bệnh viện, cơ sở y tế, phòng khám) với tiêu chí “bệnh viện, cơ sở y tế, phòng khám nói không với túi ni lông khó phân hủy”.
2. Triển khai các hành động mục tiêu về giảm thiểu rác thải nhựa trên địa bàn thành phố
- Tiếp tục cập nhật, hoàn thiện phương thức chung về phân loại CTRSH tại nguồn để thực hiện hiệu quả Kế hoạch phân loại rác thải tại nguồn theo Quyết định số 1577/QĐ-UBND ngày 11/4/2019: Lồng ghép hướng dẫn các hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý CTRSH đảm bảo thu hồi được các sản phẩm nhựa, túi ni lông thải bỏ để phục vụ tái chế.
- Xây dựng Kế hoạch và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về không sử dụng đồ nhựa dùng một lần ở các cửa hàng, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi theo thời gian nêu tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các giải pháp đề ra trong Kế hoạch này (lồng ghép hướng dẫn của Bộ Công thương).
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện mô hình công sở/văn phòng giảm thiểu/nói không với rác thải nhựa.
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các điểm trường với Mô hình “Trường giảm thiểu rác thải nhựa” giai đoạn 2021-2025;
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện giảm thiểu, thu gom, tái chế chất thải nhựa trong ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản; tổ chức thực hiện các giải pháp: hướng dẫn ngư dân thu gom ngư lưới cụ không còn sử dụng, tuyên truyền vận động ngư dân không thải bỏ ngư lưới cụ và rác thải nhựa trên biển; hướng dẫn thu gom bao bì, nhãn mát phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y sau sử dụng trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp; tuyên truyền ngư dân, tiểu thương hoạt động tại Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang hạn chế sử dụng phao xốp trong ngành thủy sản; tăng cường quản lý rác đối với các tàu, thuyền (tàu đánh bắt hải sản, tàu du lịch, tàu hàng...); xử lý các ngư cụ, giảm thiểu số lượng ngư cụ mắc lại dưới biển trở thành rác nhựa.
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thí điểm Mô hình dịch vụ du lịch tại cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch; các cơ sở thể dục, thể thao quần chúng, các trung tâm huấn luyện, thi đấu thể thao và các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng xây dựng và triển khai thực hiện phương án giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần (lồng ghép tổ chức phân loại rác tại nguồn); triển khai Mô hình “Sự kiện không sử dụng rác thải nhựa”.
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai Mô hình “Cơ sở công nghiệp thực hiện tốt Chương trình giảm thiểu sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, triển khai phân loại rác thải tại nguồn” đối với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có trên 150 lao động.
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai phát động phong trào ngư dân khai thác thủy sản trên biển; ký cam kết không thải bỏ ngư lưới cụ, rác thải nhựa xuống biển; Nông dân tham gia xây dựng các điểm thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng trên đồng ruộng; Nông dân ký cam kết không vứt rác thải xuống dòng sông.
- Tổ chức lồng ghép kiểm tra các hoạt động buôn bán, kinh doanh bao bì từ nhựa tại các chợ và vận động, hướng dẫn chuyển đổi sang hình thức kinh doanh về bao bì từ vật liệu thân thiện môi trường..
- Triển khai hoạt động điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa phát sinh từ đất liền và từ các hoạt động trên biển; nguồn phát thải rác thải nhựa phát sinh trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
- Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động xả thải rác thải nhựa ra môi trường trong các hoạt động vui chơi, ăn uống trên bãi biển, sông hồ; ngăn chặn bãi rác tự phát, các hành vi đốt rác và chôn lấp rác thải trái phép.
- Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động xả thải rác thải nhựa ra môi trường ở các lĩnh vực mục tiêu: hộ gia đình, trường học, Thương mại, du lịch, Công nghiệp, Y tế, Nông nghiệp.
- Tổ chức nghiên cứu đưa việc không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm, vật dụng nhựa sử dụng một lần vào văn hóa ứng xử nơi công cộng.
- Tổ chức nghiên cứu cơ chế hỗ trợ sản xuất, ưu đãi, khuyến khích việc kinh doanh, lưu thông, phân phối, sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy; đề xuất các hình thức xử lý đối với các tổ chức bán lẻ (siêu thị, trung tâm thương mại, chợ) không có kế hoạch giảm sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng mạng lưới giới thiệu các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu kêu gọi đầu tư đối với các dự án, nhà máy thu hồi, tái chế chất thải nhựa theo chu trình tuần hoàn.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, tài trợ, đầu tư kiểm soát, quản lý rác thải nhựa đại dương; tiếp nhận, triển khai các mô hình quản lý, hợp tác công tư, áp dụng công nghệ sản xuất các sản phẩm thay thế, tái chế chất thải nhựa và chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
- Triển khai Dự án “Chương trình các Đô thị Giảm nhựa” giai đoạn 2021 - 2023 trên địa bàn quận Thanh Khê và thực hiện mô hình chợ giảm thiểu rác thải nhựa giai đoạn 2021 - 2025 do WWF tài trợ (tại Công văn số 4501/UBND-STNMT ngày 10/7/2020 của UBND thành phố).
- Triển khai Dự án “Giảm thiểu rác thải nhựa - các giải pháp địa phương" tại thành phố Đà Nẵng do USAID tài trợ (tại Công văn số 2666/UBND-STNMT ngày 5/5/2021 của UBND thành phố)
- Triển khai đề xuất Dự án xây dựng hệ thống giám sát rác thải nhựa đại dương dựa trên công nghệ viễn thám, giải đoán hình ảnh và hệ thống thông tin địa lý kết hợp với trí tuệ nhân tạo và tri thức bản địa do Dự án ESCAP đề xuất (UBND thành phố có Công văn số 3658/UBND-STNMT ngày 5/6/2020).
- Huy động các nguồn lực triển khai các hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, mặt hàng thay thế đồ nhựa, sản phẩm thân thiện môi trường theo hướng phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn.
- Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong xử lý và giảm thiểu rác thải nhựa đại dương trên địa bàn thành phố.
Các nhiệm vụ trên được phân công chi tiết đến các Sở, ngành chuyên môn và các chỉ tiêu giám sát việc thực hiện tại phụ lục kèm theo.
- Kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường được phân bổ năm 2021; từ các dự án được các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ và nguồn xã hội hóa đảm bảo theo quy định. Đối với các năm tiếp theo, đề nghị các sở, ngành, đơn vị liên quan lập kế hoạch và dự toán chi tiết, lồng ghép hoạt động vào nhiệm vụ triển khai Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030, báo cáo UBND thành phố (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, phê duyệt.
- Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch tại Phụ lục chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách được phê duyệt và huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, trong phạm vi trách nhiệm quản lý chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hằng năm và 5 năm, gửi báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm đầu mối, tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; thúc đẩy, mở rộng hợp tác quốc tế về quản lý rác thải nhựa đại dương; định kỳ hằng năm và 5 năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố theo quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn thành phố theo quy định.
4. Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan vận động sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác nước ngoài khác; tham mưu thành phố tham gia và thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận hợp tác quốc tế cấp địa phương về quản lý rác thải nhựa đại dương.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện tổ chức thông tin, tuyên truyền Kế hoạch này đến các đơn vị trên địa bàn thành phố để biết, thực hiện.
6. Công An thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý chất thải nhựa và phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với UBND các quận - huyện và các Sở, ngành liên quan kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý rác thải nhựa trên biển.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm, chủ động sáng tạo, tích cực triển khai các phong trào, hoạt động về kiểm soát chất thải nhựa; cùng gia đình, cộng đồng và toàn xã hội thực hiện hiệu quả các chủ trương, cơ chế, chính sách giảm thiểu chất thải nhựa và rác thải nhựa đại dương.
9. Chế độ báo cáo:
- Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện được giao nhiệm vụ định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/10 hàng năm; hoặc đến kỳ rà soát, điều chỉnh mới, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố trước ngày 15/11 hàng năm hoặc đến kỳ rà soát, điều chỉnh mới, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện căn cứ triển khai. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần thiết bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BẢNG PHÂN CÔNG CÁC NHIỆM VỤ HÀNH ĐỘNG VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Thời gian | Kết quả, sản phẩm | Các tiêu chí giám sát, đánh giá | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Triển khai Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND thành phố về tuyên truyền về công tác phòng, chống rác thải nhựa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025 (và lồng ghép kế hoạch phân loại rác thải tại nguồn) trên địa bàn thành phố | Năm 2021, Hàng năm | Số lượng các hoạt động được thực hiện trong năm | Số hoạt động truyền thông được thực hiện trong năm/KH duyệt | Sở Thông tin truyền thông | Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành liên quan |
2 | Xây dựng và phổ biến các tài liệu tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa, biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa và túi ni lông trong hoạt động sinh hoạt, dưới hình thức: tờ rơi, sổ tay hướng dẫn,... (theo Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND thành phố và theo hướng dẫn của Bộ TN&MT) | Năm 2021, Hàng năm | Bộ tài liệu tuyên truyền về giảm thiểu rác thải nhựa trên địa bàn thành phố | - Số lượng các sản phẩm truyền thông đạt được: Tờ rơi, phim, panô, tờ dán,... - Các kênh phổ biến/năm | Sở TN&MT | Các Sở, ban, ngành |
3 | Tổ chức thực hiện các khóa tập huấn, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm về rác thải nhựa đối với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp Sở, ngành, quận, huyện (lồng ghép với tập huấn về phân loại rác tại nguồn) | Năm 2021, Hàng năm | Các lớp tập huấn hàng năm | Số lớp tập huấn; Số lượt người được tập huấn/năm | Sở TN&MT | Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện |
4 | Tổ chức triển khai tuyên truyền, lồng ghép tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa, các biện pháp giảm thiểu sử dụng vật liệu nhựa dùng 1 lần đến từng hộ gia đình, các thành viên, hội viên mỗi tổ chức chính trị - xã hội, … | Năm 2021, Hàng năm | Các hoạt động tuyên truyền được thực hiện ở các cấp quận, huyện, tổ chức CTXH, Hội đoàn thể | Số lượt người được tuyên truyền/năm/cơ quan, đơn vị | UBMTTQVN thành phố, UBND Các quận, huyện, ban, ngành | Các tổ chức chính trị - xã hội |
5 | Triển khai lồng ghép hiệu quả Tài liệu tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa, biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa và túi ni-lông vào chương trình giáo dục chính khóa, các hoạt động ngoại khóa tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố; Triển khai sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế túi ni- lông, sản phẩm nhựa khó phân hủy, sử dụng một lần tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố nhằm hưởng ứng phong trào “Chống rác thải nhựa | Năm 2021, Hàng năm | Tài liệu hướng dẫn triển khai trong trường học, cơ sở giáo dục | Số lượt học sinh tham gia hoạt động tuyên huyền/ Tổng số lượt học sinh | Sở Giáo dục và đào tạo | Sở TN&MT, UBND các quận, huyện |
6 | Xây dựng tài liệu hướng dẫn và triển khai tuyên truyền về giảm thiểu chất thải nhựa, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần (và lồng ghép kế hoạch phân loại rác thải tại nguồn) trong các CSSX, KCN trên địa bàn thành phố; | Năm 2021, Hàng năm | Tài liệu hướng dẫn triển khai trong cơ sở sản xuất công nghiệp | Số lượt cơ sở tham gia tuyên truyền/ tổng số cơ sở CN | Ban QLKCNC và các KCN thành phố | Sở TN&MT, các SBN |
7 | Xây dựng tài liệu hướng dẫn và triển khai tuyên truyền về giảm thiểu chất thải nhựa, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần (và lồng ghép kế hoạch phân loại rác thải tại nguồn) trong hoạt động đánh bắt thủy, hải sản trên địa bàn thành phố; | Năm 2021, Hàng năm | Tài liệu hướng dẫn triển khai trong hoạt động ngư nghiệp | Số lượt tàu, thuyền tham gia hoạt động tuyên truyền/ tổng số tàu thuyền, cơ sở | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Sở TN&MT, các SBN |
8 | Xây dựng tài liệu hướng dẫn và triển khai tuyên truyền về giảm thiểu chất thải nhựa và sản phẩm nhựa sử dụng một lần (và phân loại rác thải trong các các bệnh viện, cơ sở y tế, phòng khám và tiêu chí “bệnh viện, cơ sở y tế, phòng khám nói không với túi ni lông khó phân hủy”. | Năm 2021, Hàng năm | Tài liệu hướng dẫn triển khai trong hoạt động ngư nghiệp | Số cơ sở y tế tham gia hoạt động tuyên truyền/tổng số cơ sở y tế | Sở Y tế | Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
9 | Xây dựng tài liệu truyền thông về phân loại rác, giảm thiểu rác thải nhựa và sản phẩm nhựa dùng 1 lần tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và cửa hàng tiện lợi | Năm 2021 - 2022, hàng năm | Tài liệu truyền thông | - Số lượng tài liệu phát hành đến các đối tượng | Sở Công thương | Các Sở, ban, ngành |
Triển khai các hành động mục tiêu về giảm thiểu rác thải nhựa trên địa bàn thành phố | ||||||
1 | Tiếp tục cập nhật, hoàn thiện quy trình phân loại để thực hiện hiệu quả kế hoạch phân loại rác thải tại nguồn theo Quyết định 1577/QĐ-UBND ngày 11/4/2019: Lồng ghép hướng dẫn các hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý CTRSH đảm bảo thu hồi được các sản phẩm nhựa, túi ni lông thải bỏ để phục vụ tái chế. | Hàng năm | Kế hoạch triển khai phân loại rác thải được đánh giá, cập nhật hàng năm có lồng ghép mục tiêu về giảm thiểu rác thải nhựa | - Số hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải tại nguồn; - Số/khối lượng chất thải nhựa được thu gom, phân loại tại nguồn/năm | Sở TN&MT; UBND các quận, huyện; | Các Sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội |
2 | Xây dựng Kế hoạch và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về không sử dụng đồ nhựa dùng một lần ở các cửa hàng, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi theo thời gian nêu tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch này (sau khi có hướng dẫn của Bộ Công thương) | Năm 2021, Hàng năm | Kế hoạch thực hiện được Sở Công thương phê duyệt, triển khai theo mục tiêu năm để đạt được mục tiêu chung của thành phố | - Số cơ sở thực hiện/năm/ tổng số cơ sở; - Số/ khối lượng chất thải nhựa được thu gom, phân loại tại nguồn/năm | Sở Công thương | Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
3 | Xây dựng Kế hoạch và thực hiện các điểm trường thực hiện Mô hình “Trường học giảm thiểu rác thải nhựa” giai đoạn 2021-2025; | Năm 2021, Cập nhật hàng năm | Kế hoạch thực hiện được Sở GD&ĐT phê duyệt, triển khai theo mục tiêu năm để đạt được mục tiêu chung của thành phố | - Số trường học thực hiện/năm/ Tổng số trường học, cơ sở giáo dục; - Số/khối lượng chất thải nhựa được thu gom, phân loại tại nguồn/năm | Sở Giáo dục và đào tạo | Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
4 | Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện giảm thiểu, thu gom, tái chế chất thải nhựa trong ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản; tổ chức thực hiện các giải pháp: hướng dẫn ngư dân thu gom ngư lưới cụ không còn sử dụng, tuyên truyền vận động ngư dân không thải bỏ ngư lưới cụ và rác thải nhựa trên biển; hướng dẫn thu gom bao bì, nhãn mát phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y sau sử dụng trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp; tuyên truyền ngư dân, tiểu thương hoạt động tại Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang hạn chế sử dụng phao xốp trong ngành thủy sản; tăng cường quản lý rác đối với các tàu, thuyền (tàu đánh bắt hải sản, tàu du lịch, tàu hàng...); xử lý các ngư cụ, giảm thiểu số lượng ngư cụ mắc lại dưới biển trở thành rác nhựa | Năm 2021, Cập nhật hàng năm | Kế hoạch thực hiện được Sở NN&PTNT phê duyệt, triển khai theo mục tiêu năm để đạt được mục tiêu chung của thành phố | - Số cơ sở thực hiện/năm/tổng số cơ sở (bao gồm tàu, thuyền). - Số/khối lượng chất thải nhựa được thu gom, phân loại tại nguồn/năm | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Sở TNMT, các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện |
5 | Xây dựng Kế hoạch và triển khai thí điểm Mô hình dịch vụ du lịch tại cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch, các cơ sở thể dục, thể thao quần chúng, các trung tâm huấn luyện, thi đấu thể thao và các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng xây dựng và triển khai thực hiện phương án giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần (lồng ghép tổ chức phân loại rác tại nguồn); triển khai mô hình các sự kiện không sử dụng rác thải nhựa. | Năm 2021, Cập nhật hàng năm | Các kế hoạch thực hiện được Sở Du lịch, Sở Văn hóa, thể thao phê duyệt, triển khai theo mục tiêu năm để đạt được mục tiêu chung của thành phố | - Số cơ sở thực hiện/năm/tổng số cơ sở. - Số/khối lượng chất thải nhựa được thu gom, phân loại tại nguồn/năm | Sở Du lịch; Sở Văn hóa, thể thao | Sở TNMT, các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện |
6 | Xây dựng Kế hoạch và triển khai Mô hình "Cơ sở công nghiệp thực hiện tốt Chương trình giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, triển khai phân loại rác thải tại nguồn" đối với các doanh nghiệp có trên 150 lao động | Năm 2021, Cập nhật hàng năm | Kế hoạch thực hiện được BQL KCNC và các KCN phê duyệt, triển khai theo mục tiêu năm để đạt được mục tiêu chung của thành phố | - Số cơ sở thực hiện/năm/tổng số cơ sở. - Số/khối lượng chất thải nhựa được thu gom, phân loại tại nguồn/năm | Ban QLKCNC và các KCN thành phố | Sở TNMT, các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện |
7 | - Xây dựng Kế hoạch và triển khai phát động phong trào ngư dân khai thác thủy sản trên biển; ký cam kết không thải bỏ ngư lưới cụ, rác thải nhựa xuống biển. Nông dân tham gia xây dựng các điểm thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng trên đồng ruộng. Nông dân ký cam kết không vứt rác thải xuống dòng sông. | Năm 2021, Cập nhật hàng năm | Kế hoạch thực hiện được Hội Nông dân phê duyệt, triển khai theo mục tiêu năm để đạt được mục tiêu chung của thành phố | - Số/khối lượng đồ nhựa ước tính giảm thiểu được/năm; - Số/khối lượng chất thải nhựa được thu gom, phân loại tại nguồn/năm | Hội Nông dân | Sở TNMT, các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện |
Ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa đại dương từ nguồn thải trên đất liền và trên biển | ||||||
1 | Tổ chức lồng ghép kiểm tra các hoạt động buôn bán, kinh doanh bao bì từ nhựa tại các chợ và vận động, hướng dẫn chuyển đổi sang hình thức kinh doanh về bao bì từ vật liệu thân thiện môi trường. | Hàng năm | Các doanh nghiệp kinh doanh bao bì chuyển đổi sang vật liệu thân thiện môi trường | Số cơ sở kinh doanh vật liệu bao bì thân thiện môi trường/ tổng số cơ sở kinh doanh vật liệu bao bì nhựa | Sở Công thương | UBND các quận, huyện, Các Sở, ngành liên quan |
2 | Triển khai hoạt động điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa phát sinh từ đất liền và từ các hoạt động trên biển; nguồn phát thải rác thải nhựa phát sinh tại lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. | Năm 2022, hàng năm | Báo cáo về điều tra, thống kê được cập nhật 02 năm/lần | Tỷ lệ rác thải nhựa được thu hồi, tái chế đạt được/năm | Sở TN&MT | Các Sở, ban, ngành |
3 | Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động xả thải rác thải nhựa ra môi trường trong các hoạt động vui chơi, ăn uống trên bãi biển | Hàng năm | Báo cáo hoạt động quản lý, giám sát tại các khu vực địa phương | Số điểm thải được giám sát/năm | UBND các quận, huyện | Các Sở, ban, ngành |
4 | Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động xả thải rác thải nhựa ra môi trường ở các lĩnh vực mục tiêu; Hộ gia đình, trường học, Thương mại, du lịch, Công nghiệp, Y tế, Nông nghiệp | Hàng năm | Báo cáo hoạt động quản lý, giám sát ở các lĩnh vực mục tiêu | Số hộ/điểm thải được giám sát/năm | Sở TN&MT UBND các quận, huyện | Các Sở triển khai các hành động mục tiêu |
5 | Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý thường xuyên và đột xuất các trường hợp vi phạm về xả thải trên biển, trên đất liền, trên sông. | Hàng năm | Báo cáo hoạt động quản lý, giám sát ở các lĩnh vực mục tiêu | Số vi phạm xử lý về xả thải (đặc biệt rác thải nhựa) | BCH Bộ đội biên phòng thành phố, Công An thành phố | Các Sở, ban, ngành |
6 | Nghiên cứu đưa việc không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa sử dụng một lần vào văn hóa ứng xử nơi công cộng. | Năm 2022 | Báo cáo đề xuất | Nghiên cứu được triển khai áp dụng | Sở Văn hóa thể thao | Viện Nghiên cứu PTKTXH thành phố; Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
7 | Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ sản xuất, ưu đãi, khuyến khích việc kinh doanh, lưu thông, phân phối, sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy; đề xuất các hình thức xử lý đối với các tổ chức bán lẻ (siêu thị, trung tâm thương mại, chợ) không có kế hoạch giảm sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần. | Năm 2022 | Báo cáo đề xuất | Nghiên cứu được triển khai áp dụng | Sở Công thương | Viện Nghiên cứu PTKTXH thành phố; Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
8 | Nghiên cứu xây dựng mạng lưới giới thiệu các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường | Năm 2022 | Báo cáo đề xuất | Nghiên cứu được triển khai áp dụng | Sở Công thương | Viện Nghiên cứu PTKTXH thành phố; Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
9 | Nghiên cứu kêu gọi đầu tư đối với các dự án, nhà máy thu hồi, tái chế chất thải nhựa theo chu trình tuần hoàn | 2021-2025 | Báo cáo đề xuất | Nghiên cứu được triển khai áp dụng | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Viện Nghiên cứu PTKTXH thành phố; các Sở, ban, ngành |
1 | Tiếp tục huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, tài trợ, đầu tư kiểm soát, quản lý rác thải nhựa đại dương; tiếp nhận, triển khai các mô hình quản lý, hợp tác công tư, áp dụng công nghệ sản xuất các sản phẩm thay thế, tái chế chất thải nhựa và chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh. | 2021-2025 | Các dự án mới được tiếp nhận triển khai | Số dự án mới hỗ trợ/năm | Sở Ngoại vụ, Sở TN&MT;... | UBND các quận, huyện, Các Sở, ban, ngành liên quan |
2 | Triển khai Dự án “Chương trình các Đô thị Giảm nhựa” giai đoạn 2021-2023 trên địa bàn quận Thanh Khê và thực hiện Mô hình Chợ giảm thiểu rác thải nhựa giai đoạn 2021 - 2025 do WWF tài trợ. | 2021-2023 | Các hoạt động dự án thực hiện hàng năm | Số hoạt động được triển khai/kế hoạch | UBND Quận Thanh Khê Sở Công thương | Sở TN&MT |
3 | Triển khai Dự án Giảm thiểu rác thải nhựa - các giải pháp địa phương tại thành phố Đà Nẵng do USAID tài trợ | 2021-2023 | Hai địa phương triển khai | Số hoạt động được triển khai/kế hoạch | UBND Quận Cẩm Lệ, Hải Châu | Sở TN&MT |
4 | Triển khai đề xuất Dự án xây dựng hệ thống giám sát rác thải nhựa đại dương dựa trên công nghệ viễn thám, giải đoán hình ảnh và hệ thống thông tin địa lý kết hợp với trí tuệ nhân tạo và tri thức bản địa tại thành phố Đà Nẵng | 2021-2025 | Ứng dụng hệ thống giám sát rác thải nhựa bằng công nghệ viễn thám | Nghiên cứu được triển khai áp dụng | Dự án ESCAPE | Sở TN&MT, KHCN,... |
5 | Huy động các nguồn lực triển khai các hoạt động sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, mặt hàng thay thế đồ nhựa, sản phẩm thân thiện môi trường theo hướng phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn | 2021-2025 | Các mô hình nghiên cứu được thực hiện | Nghiên cứu được triển khai áp dụng | Viện Nghiên cứu PTKTXH thành phố | Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
6 | Tổ chức các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong xử lý và giảm thiểu rác thải nhựa đại dương trên địa bàn thành phố | 2021-2025 | Các đề tài nghiên cứu được thực hiện | Nghiên cứu được triển khai áp dụng | Sở KH&CN | Các Sở, ban, ngành |
1 Dự thảo Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố giai đoạn 2016-2020.
2 Gồm các tài liệu tổng hợp: Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số liệu từ báo cáo khảo sát hiện trạng phát sinh rác thải nhựa tại Đà Nẵng do WWF triển khai 2019 và; số liệu từ báo cáo khảo sát hiện trạng phát sinh rác thải nhựa tại Đà Nẵng 2021 của UNESCAP.
3 Theo Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- 1 Quyết định 2626/QĐ-UBND năm 2020 về ban hành Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
- 2 Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2020 về quản lý rác thải nhựa đại dương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Kế hoạch 359/KH-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 4306/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7 Quyết định 946/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý, xử lý rác thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo” do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8 Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025