Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 126/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 23 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Thực hiện Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, bảo tàng và di sản tư liệu của các dân tộc Việt Nam trên địa bàn tỉnh bao gồm:

- Hồ sơ, tư liệu bảo vật quốc gia (nếu có), hiện vật bảo tàng và di tích.

- Hồ sơ, tư liệu di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê; di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (nếu có).

- Hồ sơ, tư liệu di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và Danh mục kiểm kê; thực hành di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và di sản phi vật thể, di sản tư liệu được UNESCO ghi danh (nếu có).

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về di sản văn hóa đồng bộ với quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản văn hóa, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững: bảo đảm tích hợp vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử, khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh và Hệ tri thức Việt số hóa.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, đảm bảo đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản tư liệu được UNESCO ghi danh (nếu có) được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.

- 100% di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.

- 100% các di vật, bảo vật quốc gia (nếu có), các di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.

- 100% người làm công tác chuyên môn trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật

- Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.

- Xây dựng danh sách ưu tiên các di sản văn hóa cần số hóa; cập nhật thường xuyên danh sách này để đảm bảo hiệu quả về đầu tư và đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số.

- Nghiên cứu, đề xuất thu hút doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển và khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.

2. Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa

- Trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thực hiện số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, nhằm bảo đảm sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống.

- Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa.

- Xây dựng kế hoạch số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn, kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn.

- Cập nhật dữ liệu, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa.

- Thực hiện số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở với sự tham gia của cộng đồng, trong đó:

Ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số các hồ sơ tư liệu về di tích, di sản văn hóa phi vật thể được xếp hạng hoặc đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, danh mục kiểm kê cấp tỉnh.

Ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số các hồ sơ, tư liệu các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm có giá trị tiêu biểu tại bảo tàng và di tích.

- Tập trung việc kiểm kê di sản, di tích trên địa bàn tỉnh, lập hồ sơ khoa học của các di tích, di sản trên địa bàn và thực hiện việc xây dựng phần mềm đề quản lý về các di sản, di tích.

- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa. Đánh giá và tích hợp các hạng mục đã được cộng đồng số hóa, tạo cơ chế liên tục tích hợp các sản phẩm số hóa theo hướng mở và có sự tham gia tích cực của cộng đồng.

- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.

- Đa dạng hóa các dịch vụ bảo tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Khuyến khích các bảo tàng ngoài công lập có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa di sản văn hóa mà họ đang quản lý, nắm giữ tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu chung quốc gia về di sản văn hóa.

3. Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa

- Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh tuân thủ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ số và chuyển đổi số về di sản văn hóa, nhằm mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.

- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

4. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng

- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan đến việc số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Cử cán bộ quản lý và người làm công tác di sản văn hóa tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo lại; tập huấn nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.

- Huy động sự tham gia về nhân lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành di sản văn hóa.

IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN

Từ năm 2022 đến năm 2030.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) theo quy định của Luật Ngân sách, trong đó ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch được bố trí theo 02 giai đoạn:

- Giai đoạn 2022 - 2025: Thực hiện theo Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021- 2025”.

- Giai đoạn 2026 - 2030: Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định, bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.

2. Nguồn vốn ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện Chương trình do địa phương triển khai thực hiện theo phân cấp.

3. Nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, xây dựng và triển khai Kế hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu về di sản văn hóa hàng năm theo kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn.

- Tổ chức sử dụng và khai thác các phần mềm dùng chung đảm bảo đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu thuận lợi trên cơ sở dữ liệu tập trung của Trung ương.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tham mưu tổ chức Sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030; đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình trong trường hợp cần thiết.

- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.

2. Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị và căn cứ vào khả năng ngân sách hằng năm, điều kiện thực tế để tham mưu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng quy định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ số và chuyển đổi số về di sản văn hóa.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số di sản văn hóa tỉnh.

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai tích hợp kết nối, liên thông chia sẻ dữ liệu về di sản văn hóa của tỉnh với nền tảng di sản văn hóa quốc gia.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa vào Hệ tri thức Việt số hóa; hỗ trợ các công nghệ mới trong việc ban hành và bảo vệ bản quyền của bản số hóa các di sản văn hóa và cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa Việt Nam;

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với mục tiêu, nội dung của Kế hoạch.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Khuyến khích cán bộ, giáo viên, học sinh phổ thông, học viện giáo dục thường xuyên khai thác tư liệu số hóa về di sản văn hóa trong tỉnh để phục vụ nghiên cứu và học tập.

- Giới thiệu đến cán bộ, giáo viên, học sinh, học viên giáo dục thường xuyên các tư liệu số hóa về di sản văn hóa trong tỉnh thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và tài liệu giáo dục địa phương.

6. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch thực hiện thống nhất và lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch với các dự án, đề án liên quan.

7. Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 theo Kế hoạch.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai Kế hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu và báo cáo định kỳ về các hoạt động liên quan thuộc địa phương quản lý; đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch.

- Hằng năm, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của địa phương; bảo đảm theo mục tiêu và tiến độ nội dung Kế hoạch.

- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện trên địa bàn theo nội dung Kế hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giao các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 20/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- CVP, PCVP UBND tỉnh:
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- TT Công nghệ và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (HTN-20b)

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





H’Yim Kđoh