ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND | Bắc Giang, ngày 19 tháng 7 năm 2023 |
Thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đối với các chỉ số thành phần “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh” năm 2023, với nội dung sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh, tập trung cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh” năm 2023; góp phần tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, thông thoáng, hấp dẫn, tạo động lực cho thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023.
- Nâng cao nhận thức và hành động của công chức, viên chức, người lao động trong việc tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nói chung và chỉ số thành phần, các chỉ tiêu được giao đầu mối, chủ trì nói riêng.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh; xác định rõ nội dung công việc, thời hạn hoàn thành, biện pháp thực hiện, phân công rõ trách nhiệm; xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, đảm bảo việc phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hiệu quả trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đầu mối, đơn vị chủ trì theo quy định, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, lĩnh vực của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, xác định đây là nhiệm vụ hàng đầu và trực tiếp chỉ đạo thực hiện.
1. Đối với các nhiệm vụ được giao đầu mối
1.1. Đơn vị đầu mối - Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Nhiệm vụ:
Nâng điểm Chỉ số thành phần “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh” đạt trên hoặc bằng 7,64.
b) Giải pháp thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì(1) cải thiện kết quả các chỉ tiêu trong chỉ số thành phần “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”; tổ chức hội nghị, cuộc họp với các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì để hướng dẫn, thảo luận, trao đổi phương pháp xây dựng kế hoạch nâng cao các chỉ số thành phần được giao nhiệm vụ đối với các đơn vị đầu tư và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện các chỉ số thành phần được giao nhiệm vụ.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện của đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các chỉ số thành phần trên.
- Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ đối với chỉ số thành phần được giao phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND đối với các chỉ số thành phần đó theo quý, năm.
1.2. Các cơ quan đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
Chủ trì cải thiện kết quả các chỉ tiêu của chỉ số thành phần “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh” theo nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Nhiệm vụ: Chủ trì cải thiện kết quả các chỉ tiêu: Thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực trên hoặc bằng 82%; Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” dưới hoặc bằng 14%; UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi trên hoặc bằng 77,3%; UBND tỉnh năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh trên hoặc bằng 69,7%; Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình trên hoặc bằng 88,2%.
b) Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 26/6/2021 của UBND tỉnh nhằm cụ thể hóa từng nhiệm vụ mà Nghị quyết số 105-NQ/TU ngày 28/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025.
- Chủ động, linh hoạt trong công tác thẩm định, xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan thuộc lĩnh vực phụ trách với khuôn khổ pháp luật, nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Kịp thời giải quyết, khó khăn, những vấn đề mới phát sinh và các vấn đề chưa rõ trong các quyết định, chính sách của Nhà nước; đề xuất các giải pháp có tính đột phá nhằm hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp. Những vấn đề mới phát sinh, những vấn đề Trung ương quy định có điểm chưa rõ thì kịp thời báo cáo Lãnh đạo tỉnh cho ý kiến giải quyết trên tinh thần giải quyết nhanh chóng, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các sở, ngành với các tổ chức hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện để cộng đồng doanh nghiệp tham gia phản biện các cơ chế, chính sách của nhà nước có liên quan đến doanh nghiệp. Thường xuyên tiếp cận, cập nhật tham vấn ý kiến các vấn đề pháp lý có liên quan từ các nguồn thông tin của cơ quan ở Trung ương cũng như các tỉnh để học hỏi thông qua nhiều kênh trao đổi như zalo, nhóm, tổ...
- Đẩy mạnh hoạt động tương tác, kết nối giữa doanh nghiệp với chính quyền thông qua nhóm Zalo: "Trợ giúp doanh nghiệp, hợp tác xã tỉnh Bắc Giang", “ PCI Bắc Giang” để kịp thời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (đặc biệt quan tâm các doanh nghiệp nhỏ và vừa).
- Hằng năm tổ chức hội thảo tuyên truyền, giới thiệu, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về chuyển đổi số, đồng thời lựa chọn doanh nghiệp nhằm hướng dẫn, tư vấn, lựa chọn, đăng ký và triển khai sử dụng nền tảng số. Tổ chức Hội nghị “Gặp mặt các doanh nghiệp” nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp đang hoạt động, sản xuất trên địa bàn”.
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, đồng thời kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, thu hồi các dự án của các nhà đầu tư chậm triển khai, không đầu tư. Thẩm định chặt chẽ các hoạt động đầu tư nước ngoài, đánh giá thận trọng, kỹ lưỡng tác động của dự án đầu tư nước ngoài đối với an ninh, trật tự, môi trường, xã hội.. tại địa phương.
- Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đã kiến nghị, từ đó tạo dựng lòng tin của doanh nghiệp đối với quyết tâm cải thiện môi trường kinh doanh và tinh thần cầu thị chính quyền tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; chủ động nghiên cứu, thực hiện các giải pháp mới và học tập kinh nghiệm thực tiễn cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh ở các địa phương khác để triển khai phù hợp trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố
2.2. Sở Nội vụ
a) Nhiệm vụ: Chủ trì cải thiện kết quả chỉ tiêu: Chính quyền cấp huyện không thực hiện đúng chủ trương, chính sách, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, dưới hoặc bằng 32,0%.
b) Giải pháp thực hiện
- Tăng cường kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc chấp hành các quy định của pháp luật, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ. Xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu với người dân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Công khai đường dây nóng, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc nơi dễ quan sát, bộ phận một cửa và Cổng thông tin điện tử để tổ chức, công dân giám sát, phản ánh việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương, hành chính, văn hóa công sở, thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Hằng năm tiến hành kiểm tra cấp huyện, xã trong việc thực thi các chủ trương, chính sách, chỉ đạo của UBND tỉnh đảm bảo tiến độ, chất lượng theo quy định. Đưa nội dung trên là một chỉ tiêu đánh giá mức hoàn thành nhiệm vụ của năm đối với các cấp trên.
- Triển khai lắp đặt hệ thống camera theo dõi, giám sát bộ phận một cửa cấp huyện, xã, có kết nối thông tin đến phòng làm việc các đồng chí lãnh đạo huyện, xã và Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh tỉnh.
- Chủ trì triển khai tới UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, với phương châm “3 hơn” (quyết liệt hơn, linh hoạt hơn, hiệu quả hơn). Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ bài bản, chặt chẽ, khoa học với phương châm “5 rõ” (rõ người, rõ việc, rõ tiến độ, rõ trách nhiệm, rõ kết quả). Phát huy cao nhất vai trò, trách nhiệm, tích cực, chủ động, quyết tâm, quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ được giao, với phương châm “3 dám” (dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung).
- Duy trì thực hiện tốt Quyết định số 3064/QĐ-UBND ngày 13/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí và thang điểm xã, phường, thị trấn đạt chuẩn “chính quyền thân thiện” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
2.3. Sở Tư pháp
a) Nhiệm vụ: Chủ trì cải thiện kết quả chỉ tiêu: Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán trên hoặc bằng 57,8%; Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh dưới hoặc bằng 26,9%.
b) Giải pháp thực hiện
- Thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, nâng cao nhận thức của công chức, viên chức các Sở, ngành trong việc thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả, nghiêm túc các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2015 và các văn bản khác có liên quan. Thực hiện tốt nhiệm vụ tham gia ý kiến, thẩm định dự thảo văn bản QPPL trước khi trình HĐND, UBND tỉnh và hoàn thiện dự thảo văn bản QPPL trước khi ban hành đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ theo quy định. Giúp UBND tỉnh thực hiện tự kiểm tra 100% văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành năm 2023; kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ngay sau khi ban hành theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. Tổng hợp kết quả rà soát văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành theo chuyên đề, lĩnh vực góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi các cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp. Đồng thời tham mưu đôn đốc thực hiện xử lý văn bản theo quy định.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, UBND cấp các huyện, thành phố.
2.4. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
a) Nhiệm vụ: Chủ trì cải thiện kết quả chỉ tiêu: Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh trên hoặc bằng 77,2%.
b) Giải pháp thực hiện
- Thường xuyên tổ chức hội nghị “Gặp mặt, đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang” nhằm trực tiếp trao đổi, giải đáp những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Phát huy hơn nữa vai trò của các tổ chức hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc phản biện các cơ chế, chính sách của tỉnh, trung ương ban hành có ảnh hưởng đến cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thường xuyên tuyên truyền về tình hình, kết quả cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh đến doanh nghiệp để lan toả, đồng hành và giám sát việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các sở, ngành, các địa phương giúp doanh nghiệp hiểu rõ ý nghĩa của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và sự cố gắng, nỗ lực của chính quyền các cấp trong việc quản lý, điều hành nhằm phục vụ doanh nghiệp, để khi được khảo sát, đánh giá doanh nghiệp có cái nhìn công tâm và khách quan.
- Tích cực nắm bắt và giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp thông qua việc tiến hành khảo sát đánh giá năng lực quản lý điều hành cấp sở, ban, ngành và huyện thành phố thông qua bộ chỉ số DDCI hằng năm và thông qua các buổi gặp mặt, hội nghị đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, Café doanh nhân… giúp các doanh nghiệp được gặp gỡ, chia sẻ ý tưởng phát triển Kinh tế - Xã hội và phản ánh vướng mắc trực tiếp với Lãnh đạo tỉnh.
- Phát huy hơn nữa vai trò các tổ chức hội doanh nghiệp địa phương trong công tác nắm bắt các khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp hội viên, kịp thời báo cáo và tham mưu UBND giải quyết, tháo gỡ.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội bất động sản tỉnh, Hội nữ doanh nhân tỉnh, Hội doanh nhân trẻ.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ cải thiện kết quả chỉ số thành phần “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh” và các chỉ tiêu trong chỉ số này phải chủ động chỉ đạo, giám sát, triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này. Quán triệt, triển khai Kế hoạch này đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị theo hình thức phù hợp, đảm bảo hiệu quả; đồng thời chủ động tham mưu, đề xuất thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng, tiến độ theo yêu cầu. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Kết quả thực hiện Kế hoạch này là một trong những tiêu chí để xem xét, đánh giá, chấm điểm, xếp loại người đứng đầu các sở, ngành năm 2023.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao chủ trì; tham mưu, xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ đối với chỉ số thành phần trên gửi Chủ tịch theo quý, năm (trước ngày 10 của tháng đầu tiên quý tiếp theo và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm).
3. Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ đối với chỉ tiêu thành phần được giao phụ trách gửi đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối hàng quý, năm (báo cáo gửi trước ngày 02 của tháng đầu tiên quý tiếp theo và trước ngày 02 tháng 12 hàng năm).
4. Các cơ quan, đơn vị được phân công đầu mối, chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu kỹ các nội dung của Kế hoạch này, chủ động trong việc phối hợp thực hiện theo nhiệm vụ được phân công và kịp thời báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để điều chỉnh cho phù hợp./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1: PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC CHỈ TIÊU PCI
TT | CHỈ SỐ THÀNH PHẦN | ĐIỂM 2022 | XẾP HẠNG 2022 | MỤC TIÊU 2023 | ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI (ĐM)/ CHỦ TRÌ (CT) | |
VII | CSTP 7: TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ TIÊN PHONG CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH | 7,62 | 3 | Trên hoặc bằng | 7,64 | Sở KH&ĐT - ĐM |
7.3 | Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý)* | 27,12% | 2 | Dưới hoặc bằng | 26,9% | Sở Tư pháp |
7.8 | Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán (% Đồng ý) | 57,63% | 11 | Trên hoặc bằng | 57,8% | |
7.7 | Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng ý) | 77,05% | 42 | Trên hoặc bằng | 77,2% | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
7.1 | Thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực (% DN) | 81,51% | 2 | Trên hoặc bằng | 82,0% | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
7.2 | Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” (% DN)* | 14,29% | 14 | Dưới hoặc bằng | 14,0% | |
7.4 | UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (%Đồng ý) | 77,12% | 55 | Trên hoặc bằng | 77,3% | |
7.5 | UBND tỉnh năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% Đồng ý) | 69,49% | 53 | Trên hoặc bằng | 69,7% | |
7.9 | Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình | 88,03% | 3 | Trên hoặc bằng | 88,2% | |
7.6 | Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố (% Đồng ý)* | 32,20% | 4 | Dưới hoặc bằng | 32,0% | Sở Nội vụ |
PHỤ LỤC 2: CHI TIẾT NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN TRIỂN KHAI NĂM 2023
TT | NỘI DUNG THỰC HIỆN | THỜI GIAN THỰC HIỆN | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ / THỰC HIỆN | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
I | Chỉ tiêu “Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh” |
|
|
|
1 | Ban hành Công văn định hướng nội dung tuyên truyền cho các ngành Ủy viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp huyện, Báo cáo viên pháp luật tỉnh, trong đó yêu cầu quán triệt, triển khai việc thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động thuộc quản lý qua các cuộc họp giao ban hàng tháng, họp chi bộ... và xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị, địa phương. | Hàng quý | Sở Tư pháp | Các ngành Ủy viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh; Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp huyện |
2 | Hàng tháng đăng tải ít nhất 20 tin, bài viết về chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh trên Cổng thông tin điện tử phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Bắc Giang, Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang. | Hàng tháng | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
3 | Phối hợp thực hiện 03 chuyên trang trên Báo Bắc Giang và 04 chuyên mục “Pháp luật và cuộc sống” của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh trong đó, lồng ghép các nội dung về thực hiện chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh. | Theo chương trình ký kết phối hợp giữa Sở Tư pháp và Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Sở Tư pháp | Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh |
II | Chỉ tiêu “Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán” |
|
|
|
1 | Kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ngay sau khi ban hành trong năm 2023; văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành theo lĩnh vực1, địa bàn2 | Theo Kế hoạch số 6424/KH-UBND của UBND tỉnh ban hành ngày 22/12/2022 | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2 | Tổng hợp kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi các cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp; đồng thời tham mưu đôn đốc thực hiện xử lý văn bản theo quy định. | Theo Kế hoạch số 6424/KH-UBND của UBND tỉnh ban hành ngày 22/12/2022 | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
3 | Tập hợp đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật và rà soát các văn bản để phục vụ hệ thống hóa; tổng hợp, kiểm tra lại kết quả rà soát, hệ thống hóa; tổ chức tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật | Theo Kế hoạch số 09/KH-UBND của UBND tỉnh ban hành ngày 16/3/2023 | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
III | Chỉ tiêu “Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh” |
|
|
|
1 | Tổ chức các buổi gặp mặt, hội nghị đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, Café doanh nhân… giúp các doanh nghiệp được gặp gỡ, chia sẻ ý tưởng phát triển kinh tế - xã hội và phản ánh vướng mắc trực tiếp với Lãnh đạo tỉnh. | Quý III/2023 | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2 | Giải quyết các khó khăn, vướng mắc, những đề xuất, kiến nghị của các Hội doanh nghiệp huyện, thành phố trên cơ sở tổng hợp của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Hàng tháng | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
IV | Chỉ tiêu “Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố” |
|
|
|
1 | Tổ chức đoàn kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành quy định pháp luật của các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ đối với 100% các cơ quan, đơn vị trực thuộc. | Hàng tháng | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2 | Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ Quyết định số 3064/QĐ-UBND ngày 13/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí và thang điểm xã, phường, thị trấn đạt chuẩn “chính quyền thân thiện” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. | Hàng quý | Sở Nội vụ | UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
V | Chỉ tiêu “Thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực” |
|
|
|
1 | Giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi có yêu cầu. | Hàng quý | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan. |
2 | Tổ chức hội nghị tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư thuộc lĩnh vực kế hoạch đầu tư | Quý III/2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
VI | Chỉ tiêu “Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” |
|
|
|
1 | Tham mưu UBND tỉnh có văn bản hướng dẫn các sở, ngành, địa phương một số nội dung để tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 theo Thông tư 04/2023/TT-BKHĐT ngày 26/6/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. | Quý III/2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
VII | Chỉ tiêu “UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi” |
|
|
|
1 | Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định tiếp tục uỷ quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận điều chỉnh kéo dài tiến độ thực hiện dự án không quá 24 tháng so với tiến độ dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định tại Luật Đầu tư ngày 17/6/2020. | Quý IV/2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
VIII | Chỉ tiêu “UBND tỉnh năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh” |
|
|
|
1 | Tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ một số vấn đề vướng mắc về đầu tư các dự án khu dân cư, khu đô thị. | Quý III-Quý IV/2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
IX | Chỉ tiêu “Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình” |
|
|
|
1 | Triển khai hiệu quả cuộc thi cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu và sáng kiến về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh Bắc Giang” nhằm tuyên truyền, phát động mạnh mẽ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. | Quý III-Quý IV/2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cơ quan, đơn vị liên quan |
2 | Triển khai hiệu quả Khảo sát, đánh giá Năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang (DDCI) năm 2023. | Quý III-Quý IV/2023 | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Cơ quan, đơn vị liên quan |
(1) (i) Sở Nội vụ phụ trách các chỉ tiêu: Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố; Sở Tư pháp phụ trách chỉ tiêu: Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán; Hiệp hội DN tỉnh phụ trách chỉ tiêu: Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh
1 Lĩnh vực xây dựng; tài chính
2 Kiểm tra các văn bản QPPL và văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND huyện Yên Dũng ban hành (còn hiệu lực thi hành tại thời điểm kiểm tra) từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2022; các văn bản QPPL và văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND huyện Sơn Động ban hành (còn hiệu lực thi hành tại thời điểm kiểm tra) từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/6/2023.
- 1 Kế hoạch 125/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đối với chỉ số thành phần “Tính minh bạch” năm 2023 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 122/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đối với chỉ số thành phần “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp” năm 2023 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Kế hoạch 123/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đối với các chỉ số thành phần “Gia nhập thị trường”, “Cạnh tranh bình đẳng” năm 2023 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Kế hoạch 126/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đối với chỉ số thành phần “Đào tạo lao động” năm 2023 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5 Kế hoạch 2943/KH-UBND năm 2023 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6 Kế hoạch 2423/KH-UBND về khắc phục, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và Chỉ số xanh (PGI) của tỉnh Gia Lai năm 2023 và các năm tiếp theo
- 7 Kế hoạch 699/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ và giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Chỉ số PCI) và đẩy mạnh thu hút đầu tư năm 2023 và các năm tiếp theo do tỉnh An Giang ban hành
- 8 Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang