Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 07 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2020-2025

Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu phi, giai đoạn 2020-2025”;

Thực hiện Công văn số 5319/BNN-TY ngày 11 tháng 8 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025. Để chủ động ngăn chặn và tăng cường các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tái phát và lây lan trên diện rộng; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2020-2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động x u của giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Trên 85% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.

b) Xây dựng thành công 70% tổng số cơ sở chăn nuôi lợn quy mô lớn trên địa bàn tỉnh là cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và ngoài tỉnh; duy trì và khuyến khích các chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn với bệnh DTLCP.

c) Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.

d) Nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân phát bệnh để có giải pháp phòng, chống phù hợp với thực tiễn và hiệu quả; ứng dụng vắc xin phòng bệnh DTLCP (nếu có).

II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH

1. Chăn nuôi lợn an toàn sinh học

- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại, chăn nuôi nông hộ theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT).

- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; cụ thể:

Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.

Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.

2. Tổ chức nuôi tái đàn lợn

a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn

- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.

- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.

b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn

- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn, nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của Luật chăn nuôi, Luật thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGAP.

- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,....xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn.

c) Các bước nuôi tái đàn lợn

- Đối với cơ sở đã bị bệnh DTLCP thực hiện nuôi chỉ báo với số lượng khoảng 10% quy mô chăn nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.

- Hàng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự l y dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.

d) Chính quyền cơ sở và các cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.

3. Giám sát dịch bệnh

a) Giám sát chủ động

- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cho chính quyền địa phương, Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Cơ quan thú y cấp tỉnh; Cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trách nhiệm xây dựng trình Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện, chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao theo quy định.

b) Giám sát bị động

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn Phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế, các cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: Đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn cảnh, lợn hoang dã, bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.

- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan quản lý chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm bệnh DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện d u hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.

4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP

- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh DTLCP.

- Biện pháp tiêu hủy: Thực hiện theo Phụ lục II, Phụ lục III và Phụ lục IV Hướng dẫn số 475/HD-SNN ngày 02/7/2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn vệ sinh chuồng trại chăn nuôi và phun tiêu độc khử trùng; phun khử trùng tại các chốt kiểm dịch động vật tạm thời; chôn hủy lợn bệnh; ch n địa điểm và quy cách hố chôn lợn bệnh.

- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng n m trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Mục này.

5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn

a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP

- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ NN&PTNT; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.

- Tại các huyện, thành phố giáp với địa bàn đang có dịch, bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý thị trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm từ lợn vận chuyển qua địa bàn.

- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng đi qua chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối giao thông.

- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ NN&PTNT; vệ sinh, phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.

- Tiến hành xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với t t cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.

b) Trong trường hợp có dịch

- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.

- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.

- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.

- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

6. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn

a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn

- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN 01 -150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ NN&PTNT).

- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật thú y.

- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở đã có Gi y chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

- Có cán bộ thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ NN&PTNT về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

b) Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ

- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh theo Hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Được vận chuyển b ng phương tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ

Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc nếu đáp ứng yêu cầu sau:

- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm a khoản này;

- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận chuyển b ng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.

d) Trong trường hợp có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi

Lợn được vận chuyển, giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b, khoản 5 Mục này.

7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng

a) Khi chưa có dịch xảy ra

- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.

- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP.

- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn b ng vôi bột (có độ pH ≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi h p chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.

- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.

b) Khi xảy ra dịch

- Tại ổ dịch (xã, phường có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo.

- Vùng đệm (các xã, phường tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần su t 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.

8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh

- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo các cơ chế, chính sách hiện hành.

- Các Doanh nghiệp, Hợp tác xã chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu.

- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương, cơ quan quản lý chuyên môn thú y cấp tỉnh và cơ quan quản lý chuyên môn thú y cấp huyện.

9. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh DTLCP, vắc xin DTLCP

- Xây dựng Đề tài nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ, các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan bệnh DTLCP. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu bệnh DTCP trên địa bàn tỉnh.

- Khảo nghiệm, thử nghiệm vắc xin và sử dụng đại trà khi có vắc xin thương mại phòng bệnh DTLCP.

- Xây dựng và củng cố hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo tình hình bệnh DTLCP.

10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi

- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).

- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).

- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y từ tỉnh đến xã.

11. Cơ chế và nguồn kinh phí hỗ trợ

a) Cơ chế hỗ trợ

- Rà soát, sửa đổi bổ sung, cập nhật các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chăn nuôi như cơ sở chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân và lực lượng vũ trang bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra; các đối tượng tham gia công tác phòng, chống DTLCP.

- Hỗ trợ kinh phí:

Cho người chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy do bệnh DTLCP khi có chính sách hỗ trợ người chăn nuôi (Chỉ hỗ trợ khi người chăn nuôi đã thực hiện khai báo chăn nuôi và áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học theo quy định);

Người tham gia tiêu hủy lợn, tham gia các Tổ/Chốt kiểm soát dịch, phun hóa chất khử trùng tiêu độc;

Xét nghiệm, mua vật tư, hóa chất, vắc xin phòng chống bệnh DTLCP (nếu có); kinh phí tổ chức, tập huấn và các trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP theo chính sách quy định hiện hành.

- Hỗ trợ kinh phí xây dựng Đề án, Dự án phát triển chăn nuôi lợn an toàn sinh học, bền vững, áp dụng các biện pháp tái đàn lợn hiệu quả và phù hợp.

b) Nguồn kinh phí

- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

- Ngân sách tỉnh, huyện, thành phố: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Mục IV, Quyết định 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu phi, giai đoạn 2020-2025”, và theo quy định hiện hành.

- Các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác: Tăng cường kêu gọi các Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tài trợ, hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh DTLCP tỉnh

Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh DTLCP tỉnh là đầu mối điều hành, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của bệnh DTLCP, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc triển khai, đồng bộ, quyết liệt các biện pháp tại Kế hoạch và bổ sung giải pháp cho phù hợp với diễn biến thực tế.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành địa phương và các cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Ban hành Kế hoạch tái cơ cấu lĩnh vực chăn nuôi theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tái đàn phát triển chăn nuôi lợn an toàn, bền vững giai đoạn 2020-2025. Hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng Dự án giai đoạn 2020-2025; chú trọng giải pháp sản xuất con giống lợn an toàn sinh học, phát triển bền vững; đề xuất phạm vi, đối tượng thực hiện dự án; các nội dung hỗ trợ; cơ chế hỗ trợ; nguồn lực thực hiện; trách nhiệm thực hiện...

- Hàng năm tổng hợp, lập dự toán kinh phí phòng chống bệnh DTLCP gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trong ngành có liên quan phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y để triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giải pháp chuyên môn theo Kế hoạch.

Hàng năm xây dựng kế hoạch dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.

Cung ứng vật tư, hóa chất, vắc xin (nếu có) phòng, chống bệnh DTLCP; phối hợp tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi.

Tổ chức thực hiện các quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn Luật, để giảm thiểu nguy cơ phát sinh bệnh DTLCP.

Hướng dẫn các địa phương, các cơ sở chăn nuôi thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).

Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản su t, kinh doanh con giống, kế hoạch phát triển chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa phương.

Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả của Kế hoạch, những bài học rút kinh nghiệm; kiến nghị, đề xuất.

Căn cứ vào diễn biến tình hình dịch bệnh của địa phương, tham mưu, điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong phòng, chống dịch bệnh nhằm bảo đảm không để dịch bệnh lây lan.

3. Sở Tài chính

Căn cứ Kế hoạch và dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổng hợp, cân đối ngân sách hàng năm, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí phòng chống dịch theo quy định.

4. Sở Giao thông vận tải

- Chỉ đạo nghiêm c m các phương tiện vận tải vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các phương tiện vi phạm.

- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc tại các đầu mối giao thông.

5. Công an tỉnh

- Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.

- Lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm lợn nhập lậu làm tăng nguy cơ phát sinh dịch bệnh.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Chỉ đạo lực lượng bộ đội địa phương, huy động nhân lực hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn lợn, sản phẩm của lợn buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

7. Sở Công Thương

- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc trên thị trường.

- Kiểm soát giá bán lợn và sản phẩm lợn trên thị trường chống đầu cơ găm hàng đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng, làm người dân quay lưng với thịt lợn, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi của tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn việc vận chuyển, kinh doanh lợn thịt và thịt lợn không rõ nguồn gốc.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP.

9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020 - 2025. Tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch DTLCP, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để không gây hoang mang cho người chăn nuôi; người tiêu dùng không tẩy chay các sản phẩm thịt lợn và chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.

10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh

Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị - xã hội các cấp trong toàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên, huy động lực lượng tích cực tham gia phòng, chống bệnh DTLCP.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chỉ đạo chính quyền cơ sở, các phòng ban, cơ quan chuyên môn thực hiện:

- Trên cơ sở Kế hoạch tái đàn phát triển chăn nuôi lợn an toàn, bền vững của tỉnh, xây dựng Dự án phát triển vùng, cơ sở sản xuất lợn giống giai đoạn 2020-2025; ưu tiên bố trí các nguồn vốn từ các Chương trình, mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện; quan tâm tạo điều kiện, thu hút các Doanh nghiệp đầu tư Dự án sản xuất giống lợn đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Luật Chăn nuôi.

- Chỉ đạo việc khai báo tái đàn và kê khai các hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ NN&PTNT.

- Xây dựng và phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch DTLCP của huyện, thành phố, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.

- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

- Rà soát, các cơ sở giết mổ trên địa bàn; Kiên quyết xử lý đối với cơ sở hoạt động không đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; chủ động quỹ đất xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.

- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.

- Thực hiện công tác truyền thông trong phòng, chống bệnh DTLCP ở các tuyến. Sử dụng các hình thức tuyên truyền đa dạng phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:

Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ NN&PTNT.

Quản lý các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ hoạt động trên địa bàn.

Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh; đặc biệt là công tác giám sát, phát hiện sớm ổ dịch, báo cáo kịp thời và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

Thực hiện tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở về tính ch t nguy hiểm của bệnh DTLCP, vận động nhân dân tích cực thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, phòng chống bệnh DTLCP.

12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn

- Căn cứ quyền và lợi ích hợp pháp của từng tổ chức, cá nhân, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các cấp.

- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.

- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ khác, tình trạng vứt xác lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy.

Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần sửa đổi bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động kiến nghị cụ thể với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y;
- Cục Chăn nuôi;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh ;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Đài PT&TH tỉnh,
- Báo Hòa Bình;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thành viên BCĐ PCDB động vật tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chánh VP,các phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (BD30b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đức Hinh