ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/KH-UBND | An Giang, ngày 27 tháng 3 năm 2019 |
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ -HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Đánh giá tình hình
Thực hiện Nghị quyết Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Kế hoạch số 275/KH- UBND ngày 31/5/2018 để triển khai thực hiện; gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo tại Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 20/4/2018 của tỉnh.
Bên cạnh đó, đã chỉ đạo các đơn vị truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 19, xem đây là kênh quan trọng, truyền tải nhanh nhất đến các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ và giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp của tỉnh, từ đó nâng cao lòng tin của cộng đồng doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kêu gọi đầu tư, phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
Ngoài ra, đã yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ đã đề ra nhằm góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải cách các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Kết quả
Trong năm 2018, việc triển khai thực hiện của tỉnh đã đạt một số kết quả tiêu biểu như sau:
- Đã thực hiện cắt giảm 53% thời gian giải quyết thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục đầu tư so với quy định hiện hành. Cụ thể, thời gian thành lập doanh nghiệp 01 ngày làm việc; thực hiện kết hợp 03 thủ tục thành lập doanh nghiệp, thông báo mẫu dấu và đăng ký cập nhật thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng trong 01 ngày làm việc; thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 01 ngày làm việc; thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh 16 ngày làm việc.
- Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục như: Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; kiểm tra nội dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng (thủ tục online); ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng: Mỗi thủ tục rút ngắn tối đa chỉ trong 01 ngày làm việc. Rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 02 - 07 ngày làm việc.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 95%; kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra. Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 100%; nộp thuế điện tử đạt 97,4%; thời gian xử lý khiếu nại của người nộp thuế trong vòng 30 ngày. Thời gian hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau là 06 ngày; kiểm tra trước, hoàn thuế sau là 40 ngày.
- Duy trì vận hành Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCI đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn giúp cho hoạt động thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp được thuận lợi và nhanh chóng. Thường xuyên đào tạo cán bộ công chức trong đơn vị cũng như hướng dẫn cho doanh nghiệp sử dụng hệ thống một cách có hiệu quả.
- Đã cắt giảm trên 60% thời gian giải quyết đối với 09 thủ tục hành chính của ngành Thông tin và Truyền thông. Thủ tục hành chính của các sở, ngành, huyện, xã đã được đưa vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để xử lý hồ sơ qua mạng, đạt 100%; tổng số cơ quan nhà nước của tỉnh đã triển khai hệ thống một cửa điện tử là 187 cơ quan, đạt 100%.
3. Khó khăn, vướng mắc
Bên cạnh những kết quả nêu trên, vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc nhất định như: Việc xây dựng thể chế, cơ chế thực hiện cắt giảm thủ tục hành chính và một số thủ tục hành chính quy định thời gian giải quyết liên quan đến doanh nghiệp theo Nghị quyết 19 của Chính phủ phần lớn phụ thuộc vào khuôn khổ pháp lý cấp Bộ, ngành Trung ương. Ví dụ: quy trình thông quan hải quan phần lớn phụ thuộc vào kiểm tra chuyên ngành, không chỉ liên quan đến một cơ quan cụ thể như hải quan; chỉ tiêu về thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng; thời gian giải quyết phá sản…. dẫn đến quá trình triển khai thực hiện cắt giảm thủ tục hành chính còn không chủ động được từ các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh. Bên cạnh đó, cơ chế quản lý, hỗ trợ cho doanh nghiệp còn phức tạp và mức hỗ trợ còn thấp; chưa thể lồng ghép các thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng;…
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục bám sát 06 chỉ số đánh giá được nêu tại Nghị quyết 02/NQ-CP như: xếp hạng môi trường kinh doanh và hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới (WB), về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), về chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN) nhằm thích ứng trong công cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; phấn đấu góp phần đưa môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh Việt Nam thuộc nhóm các nước ASEAN 4.
2. Mục tiêu của tỉnh
Kiên định các mục tiêu đã đề ra, phấn đấu đến hết năm 2019 các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh tiếp tục đạt và vượt so với kết quả các chỉ tiêu đã đạt trong năm 2018.
Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp; cắt giảm tối đa chi phí cho doanh nghiệp; phấn đấu đạt 10.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập vào năm 2020.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2019.
2. Kiến nghị bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh doanh.
3. Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành.
4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
5. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup).
(Đính kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể)
1. Đề nghị Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xem việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch này.
b) Tổ chức nghiên cứu, xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, đơn vị chủ trì và tiến độ thực hiện; kiểm tra, giám sát việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị mình.
c) Đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần cụ thể nêu tại Điểm b, Khoản 1, Mục III của Nghị quyết 02 và các nhiệm vụ khác phải chờ chỉ đạo, hướng dẫn từ Bộ, ngành trung ương, đề nghị các đơn vị chủ động theo dõi, cập nhật và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
d) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 10 của tháng cuối quý và trước ngày 10 tháng 12, báo cáo đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động phối hợp với Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang và các cơ quan thông tin đại chúng khác tuyên truyền về nội dung Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch này.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 27/3/2019 của UBND tỉnh An Giang)
STT | Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I | Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2019 | ||||
1 | Triển khai hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính năm 2019; tăng cường kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ để duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, lấy đó làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Thực hiện theo Kế hoạch đã được phê duyệt |
2 | Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện năm 2019 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Hoàn thành trong tháng 4/2019 | Theo Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh |
3 | Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Hoàn thành trong Quý I/2019 | Báo cáo năm |
II | Kiến nghị bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh doanh | ||||
1 | Tiếp tục rà soát để kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương bãi bỏ hoặc đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ ràng, không cụ thể, không khả thi. | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
2 | Đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật. | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
3 | Kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh. | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
III | Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành | ||||
1 | Theo dõi, chỉ đạo việc đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành. | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
2 | Rà soát, bãi bỏ việc quy định thủ tục hành chính trong công văn hướng dẫn. | Sở Tư pháp | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
3 | Thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá một lần/năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt. | Thanh Tra tỉnh | Các đơn vị thanh tra chuyên ngành | Theo Kế hoạch đã được duyệt |
|
IV | Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 | ||||
1 | Thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Bảo hiểm xã hội cấp huyện | Thường xuyên |
|
2 | Xây dựng kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của tỉnh ở cấp độ 4. | Sở Thông tin truyền thông | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Hoàn thành trong quý IV/2019 |
|
3 | Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Các dịch vụ bưu chính công ích | Thường xuyên |
|
4 | Yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. | Các đơn vị có liên quan đến dịch vụ | Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Hoàn thành trong quý IV/2019 |
|
4.1 | Triển khai việc thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên địa bàn đô thị. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Hoàn thành trong quý IV/2019 |
|
4.2 | Triển khai việc thu viện phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên địa bàn đô thị. | Sở Y tế | Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Hoàn thành trong quý IV/2019 |
|
4.3 | Triển khai việc thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên địa bàn đô thị. | Công ty Điện lực An Giang | Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Hoàn thành trong quý IV/2019 |
|
4.4 | Triển khai thu tiền cấp, thoát nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên địa bàn đô thị. | Công ty CP Điện nước An Giang | Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Hoàn thành trong quý IV/2019 |
|
4.5 | Triển khai việc thu phí dịch vụ vệ sinh môi trường bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên địa bàn đô thị. | Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang | Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Hoàn thành trong quý IV/2019 |
|
4.6 | Triển khai thu cước viễn thông, bưu chính bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trên địa bàn đô thị. | Sở Thông tin và Truyền thông | Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Hoàn thành trong quý IV/2019 | Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các đơn vị liên quan triển khai và báo cáo kết quả thực hiện |
V | Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup) | ||||
1 | Tuyệt đối không sử dụng các công cụ hành chính can thiệp vào hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
2 | Khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo; tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Thực hiện theo Quyết định số 1485/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 của UBND tỉnh và đề xuất của đơn vị tại Kế hoạch số 13/KH-SKHCN ngày 18/02/2019 |
3 | Tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học; tăng cường vai trò nghiên cứu của trường đại học, viện nghiên cứu. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên | Thực hiện theo đề xuất của đơn vị tại Kế hoạch số 17/KH-SGDĐT ngày 31/01/2019 của Sở GD&ĐT |
- 1 Kế hoạch 460/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2019, định hướng đến năm 2021
- 2 Kế hoạch 460/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2019, định hướng đến năm 2021
- 1 Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Kế hoạch 893/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02-2019/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Kế hoạch 708/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1045/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình truyền thông về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6 Kế hoạch 25/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7 Quyết định 02/QĐ-UBND về Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 8 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, miễn, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10 Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 11 Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Phú Yên ban hành
- 12 Kế hoạch 1706/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13 Quyết định 1485/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2025
- 14 Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 15 Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 16 Kế hoạch 207/KH-UBND thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 1 Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Kế hoạch 1706/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Quyết định 02/QĐ-UBND về Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 4 Kế hoạch 708/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1045/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình truyền thông về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5 Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6 Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Kế hoạch 25/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8 Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Kế hoạch 893/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02-2019/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10 Kế hoạch 460/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2019, định hướng đến năm 2021